CHU KAI – ผู้นำด้านมาตรฐาน การให้บริการการจัดการด้านการขนส่ง€¦ · จิ๊บแบบเหล็กกล่อง
ụ l ục 1: Chu ỗi giá tr ị bò...63 V. PH Ụ L ỤC Ph ụ l ục 1: Chu ỗi giá tr ị...
Transcript of ụ l ục 1: Chu ỗi giá tr ị bò...63 V. PH Ụ L ỤC Ph ụ l ục 1: Chu ỗi giá tr ị...
63
V. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chu ỗi giá tr ị bò
1. Tổng quan v ề chuỗi giá tr ị bò huy ện Bác Ái
Số lượng bò của huyện Bác Ái năm 2009 là 13.060 con1 chiếm gần 11,5% tổng số bò của
tỉnh, ñứng thứ 4 trong 6 huyện, thị của Ninh Thuận, trong 3 từ năm 2006-2009, số bò tăng
trung bình 5,5%/năm (646 con/năm). Riêng năm 2007-2008 tỷ lệ tăng trên 7%, nguyên nhân
là trong khoảng thời gian này nhiều hộ dân tái ñịnh cư, quĩ ñất cho trồng trọt giảm, họ
chuyển hướng sang ñầu tư chăn nuôi, họ nhận ñược nhiều lời khuyên từ phía các tổ chức,
cơ quan nhà nước nên ñầu tư phát triển chăn nuôi bò sinh sản. Năm 2008-2009 tỷ lệ tăng
chỉ còn 4%/năm, nguyên nhân chính là các hộ tái ñịnh cư hầu hết ñã mua ñủ bò giống trong
năm 2007-2008, bên cạnh ñó diện tích bãi chăn thả dần thu hẹp và bãi chăn ở quá xa khu
dân cư. Qui mô chăn nuôi trung bình là 3,21 con/hộ2, thấp hơn mức trung bình của cả tỉnh là
5 con/hộ3. Giống bò tại Bác Ái chủ yếu là giống bò ñịa phương và bò lai. Bò ñịa phương
chiếm khoảng 70%, bò lai sind và lai Bradman chiếm khoảng 30%. Có nhiều thôn không có
bò ñực giống tốt, con cái tới thời kỳ ñộng dục chủ yếu giao phối ngẫu nhiên trên bãi chăn
thả, do vậy xác xuất con bò ñực con chưa trưởng thành nhảy trực tiếp lại con mẹ khá cao từ
ñó dẫn tới tỷ lệ cận huyết ngày càng tăng. Nguồn thức ăn cho bò chủ yếu là cỏ tự nhiên,
rơm lúa và thân lá cây ngô; 100% các hộ dân chưa biết sử dụng thức ăn tinh ñể chăn nuôi
bò; 100% hộ chưa có hình thức dữ trữ thức ăn thô xanh cho bò trong vụ khô hạn kéo dài 5-6
tháng/năm. Hình thức chăn nuôi chủ yếu là chăn dắt (buộc cọc), không còn hiện tượng
chăn bò thả rông vào rừng; nhưng chưa có những hộ Raglai trồng cỏ nuôi bò vỗ béo. Hình
thức nuôi bò vỗ béo mới chỉ tập trung vào những người dân tộc khác lên Bác Ái ñịnh cư (dân
tộc Kinh). 100% số hộ chưa có chuồng nuôi nhốt bò; bò ñược buộc tại một cây cọc gần nhà.
Dịch vụ thú y chưa ñáp ứng ñược nhu cầu chữa trị bệnh cho gia súc của người dân, một số
cán bộ thú y xã thiếu năng lực ñiều trị bệnh, chưa nhiệt tình. Chỉ có 33,3% cán bộ thú y xã
có khả năng ñiều trị bệnh cho gia súc4, có 5/9 người có bằng trung cấp thú y, tuy nhiên một
số cán bộ còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên chưa phát huy ñược khả năng của mình.
Người dân Bác Ái mới chỉ có kinh nghiệm chăn nuôi bò truyền thống, chưa áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật trong chăn nuôi bò, ñặc biệt là chăn nuôi bò thịt hàng hóa. Trong gia ñình tất cả
các thành viên ñều có thể tham gia chăn nuôi bò, thường trong một hộ có một người dành
nhiều thời gian hơn trong việc chăn dắt bò. Người phụ nữ Raglai tham gia vào các công
ñoạn trong chuỗi giá trị bò tại Bác Ái, từ khâu quyết ñịnh mua bò về nuôi, khâu chăn dắt, và
cả khâu bán bò.
Thị trường tiêu thụ bò thịt của huyện Bác Ái chủ yếu trong tỉnh Ninh Thuận và một số tỉnh lân
cận như Lâm ðồng (ðà Lạt); Khánh Hòa. Hiện tại, người thu gom luôn có nhu cầu thu mua
bò tại các xã trong huyện Bác Ái, nhưng số lượng chưa ñủ lớn. Theo thông tin tổng hợp từ
1 Theo niên giám thống kê Ninh Thuận 7/2010 2 Số liệu tổng hợp 4 xã Phước Thắng, Phước Tiến, Phước Tân và Phước Chính, 9/2010 3 Theo Báo cáo phân tích chuỗi giá trị bò tỉnh Ninh Thuận, 4/2010 – Hoàng Xuân Trường và Cs, 4/2010 4 Chamalea Ốc; chị Thủy và anh Khuấn có khả năng ñi ñiều trị bệnh ñược dân tín nhiệm
64
các tác nhân thu gom thì trung bình một năm cả huyện Bác Ái xuất bán khoảng 200-250 con
bò thịt chiếm 1,5-1,9%, trong ñó chủ yếu là bò già, loại thải và bò bị ốm bệnh. Bò ñực và bê
ñực ñược bán nhiều hơn bò cái và bê cái, do người dân hiện nay chủ yếu tập trung nuôi bò
cái sinh sản, muốn tăng số lượng ñầu con. Cụ thể như xã Phước Thắng có trên 700 hộ nuôi
bò với tổng số bò là 18605 con nhưng mỗi năm bán ra khoảng 20-30 con, chỉ chiếm 1,0 –
1,6% tổng ñàn.
Phát triển chăn nuôi bò là mục tiêu trọng ñiểm nhằm xóa ñói giảm nghèo cho người dân
trong huyện, ñặc biệt là ñồng bào dân tộc Raglai. Huyện ñã có chương trình phát triển ñàn
bò từ năm 1992 tới nay. Chương trình này hiện ñang ñóng góp lớn vào ngân sách của ñịa
phương và hỗ trợ tích cực cho các hộ nghèo muốn phát triển chăn nuôi bò, bên cạnh ñó
chương trình cũng góp phần làm tăng số lượng ñàn bò của huyện Bác Ái qua các năm.
Trên thực tế số bò qua các năm tăng lên, tuy nhiên % tăng theo năm giảm ñi, hai ñồ thị 1 và
2 dưới ñây làm rõ thêm các phân tích ở trên.
Hình 1: Tình hình phát tri ển ñàn bò qua các n ăm của huyện Bác Ái ðồ thị 1. Số lượng bò qua các năm huyện Bắc Ái
11120
11700
12550
13060
10000
10500
11000
11500
12000
12500
13000
13500
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số bò
5 Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Phước Thắng, quí 1 - 2010
65
Hình 2. Tỷ lệ tăng số lượng bò qua các năm của huyện Bắc Ái
5.22
7.26
4.06
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
%
Bảng 1: Ma tr ận tổng hợp các ho ạt ñộng của các tác nhân trong chu ỗi giá tr ị bò Bác Ái
Các ho �t ñ�ng và ñ�a
ñi�m
Các tác nhân V ị trí và
sự tham
gia của
phụ nữ
Các khó kh ăn Các gi ải pháp/ho ạt ñộng
có th ể thực thi
Bò gi ống Nông dân/dự
án phát triển
ñàn bò
tỉnh/huyện
Chăn
nuôi bò
sinh sản
Có hiện tượng cận
huyết trong ñàn bò
1. Xây dựng qui trình
quản lý ñàn bò trên bãi
chăn sau ñó tập huấn cho
người dân
2. Hỗ trợ bò ñực giống
cho nhóm hộ 15-20
hộ/con
Vốn Ngân hàng
chính sách,
ngân hàng
nông nghiệp
ðại diện
cho hộ
ñi vay
vốn
Không gặp khó
khăn
Cung
cấp
dịch vụ
ñầu
vào
Thức ăn
(Cỏ giống)
Trạm khuyến
nông
Tham
gia trồng
và chăm
sóc cỏ
-Thiếu thức ăn thô
xanh trong khoảng
5 tháng (tháng 2-
tháng 6)
-Thiếu nguồn cung
ứng giống tại chỗ
3. Chọn ñịa ñiểm và chọn
hộ xây dựng mô hình
vườn cỏ giống, mỗi xã 2
vườn, 500 -1000m2/mô
hình, cỏ VA-06, cỏ voi
4. Tổ chức hội nghị ñầu
bờ (chia sẻ kinh nghiệm
tại mô hình trồng cỏ)
5.Tập huấn và thực hành
phương pháp dự trữ cỏ
cho mùa khô
66
Chuồng
nuôi
Mua vật liệu
Làm chuồng
Tham
gia
Gần 100% số hộ
chưa có chuồng
nuôi; thiếu tấm lợp,
chưa có phòng trào
làm chuồng nuôi
6. Tổ chức ñi thăm quan
ñịa ñiểm ñã làm chuồng
nuôi bò cho mỗi xã 1-2
chuyến
7. Hỗ trợ mỗi xã 5-10 hộ
nghèo (dân tộc Raglai)
tấm lợp làm mô hình
chuồng nuôi � tạo phong
trào.
Dịch vụ
khuy ến
nông, thú
y
Trạm khuyến
nông; Trạm
thú y
Tham
gia tập
huấn
Chưa có những lớp
tập huấn theo nhu
cầu của dân
8. Xác ñịnh nhu cầu tập
huấn từ dưới lên
9. Tổ chức các lớp tập
huấn theo nhu cầu theo
từng nhóm hộ
Thông tin
th ị trường
- -
Có bảng tin thị
trường nhưng chưa
có thông tin trong
ñó, chưa biết cách
quản lý và cung
cấp thông tin
10. Xây dựng mạng lưới
thông tin thị trường bò
giữa các nhóm chăn nuôi,
với thu gom và lò mổ trên
ñịa bàn
11. Làm hợp ñồng cung
cấp thông tin thị trường
với lò mổ kiêm thu mua
(Mr Chánh, Mr Hải Kiều,
Ms Loan ...)6
Chăn nuôi
bò sinh
sản
Hộ dân Tham
gia
Bò bị bệnh nhiều
(sán lá gan, tụ
huyết trùng, viêm
khớp, ỉa chảy...)
Chăn nuôi
bò th ịt
Hộ dân Tham
gia
Chưa có qui trình
kỹ thuật chăn nuôi
Vỗ béo bò Thu gom - Chưa có qui trình
chuẩn
12. Biên soạn quy trình kỹ
thuật chăn nuôi bò dựa
trên kinh nghiệm của
người dân và kết hợp với
chuyên môn sau ñó tập
huấn cho các hộ dân
Chăm sóc
vệ sinh
phòng
dịch b ệnh
Tham
gia
Người dân chưa có
ý thức chăm sóc
cho ñàn bò
Hộ nghèo thiếu tiền
mua thuốc thú y
13.Tập huấn cho mạng
lưới thú y và từng nhóm
hộ dân
14. Huy ñộng các nguồn
hỗ trợ từ nhà nước và dự
án ñồng thời gây quĩ tín
dụng tiết kiệm cho nhóm
hộ dân
Quá
trình
chăn
nuôi bò
Tiêm
phòng
Thú y thôn/xã
và huyện
- Tỷ lệ tiêm phòng
thấp <50%/cả
huyện
15. Tổ chức tuyên truyền
bằng phim, hình ảnh
trước chiến dịch tiêm
phòng hàng năm
6 Các căn cứ và lý giải cụ thể trong phần cuối của báo cáo
67
Chữa bệnh Cán bộ thú y
xã, huyện
- Tỷ lệ cán bộ thú y
xã chưa biết chữa
bệnh cho bò cao
trên 67%
16. ðào tạo chuyên môn
cho cán bộ thú y các xã
và nông dân hạt nhân
trong các thôn
Gọi người
mua bò
Thu mua/lò
mổ, hộ dân
khác
Tham
gia
Không gặp khó
khăn
-
ðịnh giá
bán
Hộ dân Tham
gia
Chưa biết hạch
toán kinh tế và ñịnh
giá con bò
Chưa tìm ñược
người mua giá cao
nhất
17.Tập huấn cách hạch
toán hiệu quả trong chăn
nuôi bò
18. Tổ chức hội nghị tác
nhân ngành hàng
Ra quyết
ñịnh bán
Hộ dân Trực
tiếp
Không khó khăn
Bán bò
Vận
chuy ển
Thu mua - Không khó khăn
Thu
mua
Tìm mua
bò
Người thu
gom
- Một số thu gom
thiếu vốn, phải vay
nóng, lãi suất 2%
(Mr.Mừng – Ninh
sơn)
Người Raglai
không biết ñịnh giá
con bò nên khó
thỏa thuận giá, mất
thời gian, ít khi mua
ñược
19. Hỗ trợ nguồn vốn vay
ưu ñãi cho thu gom, lãi
suất thấp <1%, thời gian
36 tháng, 0,1-1 tỷ ñồng
Vệ sinh bò Người làm
thuê/chủ lò
- Không khó khăn
Mổ bò Người làm
thuê/chủ lò
- Không khó khăn
Phân lo ại
th ịt
Chủ lò - Không khó khăn
Giết
mổ
Làm s ạch
nội tạng
Người làm
thuê
Tham
gia
Không khó khăn
Bán lẻ Mua th ịt,
Bảo qu ản
th ịt, Bán
th ịt
Người bán lẻ
ở chợ
Trực
tiếp bán
Không khó khăn
Tiêu
thụ
Mua th ịt,
Chế biến
món ăn, và
sử dụng
Người tiêu
dùng
- - -
68
2. Sự phân b ố sản phẩm bò trên ñịa bàn huy ện Bác Ái
Theo số liệu thống kê của huyện, thì tất cả 9 xã ñều có các hộ chăn nuôi bò, chủ yếu là nuôi
bò sinh sản. Trong 4 xã tham gia họp với cả huyện thì bò tập trung nhiều nhất ở xã Phước
thắng 2018 con bò và thấp nhất ở xã Phước Tân là 1500 con. Qui mô chăn nuôi tại các xã
cũng khác nhau rõ rệt, các xã có qui mô chăn nuôi/hộ cao như xã Phước Chính là 5,65
con/hộ, nguyên nhân là xã ñã có hệ thống thủy lợi ổn ñịnh trước các xã còn lại, do vậy diện
tích trồng lúa nước tăng lên, có nguồn phụ phẩm rơm, rạ làm thức ăn cho bò, bò có thức ăn
vào vụ khô nên không bi chết ñói do vậy qui mô chăn nuôi/hộ tăng lên. Các xã còn lại hiện
hệ thống thủy lợi ñang ñược xây dựng, chưa hoàn thiện nên diện tích lúa nước còn hạn chế,
ít nguồn phụ phẩm nông nghiệp, hơn nữa các xã này là các xã di dân từ vùng lòng hồ thủy
lợi mới ñịnh cư tại ñây, nên việc phát triển chăn nuôi bò mới bắt ñầu trong vài năm gần ñây,
do vậy qui mô/hộ còn thấp. Tuy nhiên trong vài năm tới số bò tại các xã như Phước Thắng,
Phước Tân sẽ tăng lên do hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh sẽ mang lại nguồn phụ phẩm nông
nghiệp nhiều hơn, ñảm bảo cho phát triển chăn nuôi bò.
Bảng 2. Số lượng ñàn bò và qui mô/h ộ theo xã t ại Bác Ái
Xã/huyện Số bò (con)
Số hộ chăn nuôi bò (hộ)
Qui mô (con/hộ)
Ninh Thu ận 113690 22702 5,0
Bác Ái 13060 3864 3,37
Phước thắng 2018 700 2,9
Phước Tân 1500 523 2,9
Phước Tiến 1700 650 2,6
Phước Chính 1695 300 5,7
…
(Nguồn: từ số liệu ñiều tra – CSDP, tháng 9-2010)
Hiện tại ở Bác Ái có hàng trăm ha cỏ gần các bìa rừng, xung quanh các hồ thủy lợi, trước
ñây là nương rẫy của người Raglai, nhưng chưa có nhiều hộ dân khai thác nguồn thức ăn tự
nhiên này ñể phục vụ chăn nuôi bò. Nguyên nhân là do khu vực có cỏ cách khá xa khu dân
cư 5-10km, do vậy ít ñược người dân khai thác.
Hiện tại sản phẩm bò của Bác Ái chủ yếu từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ, chưa hình thành những
trang trại chăn nuôi qui mô nhỏ và vừa (20 - 50 con/trang trại). Do vậy, chưa khai thác ñược
vùng cỏ tự nhiên hàng trăm ha trên.
69
(Nguồn: Thông tin ñiều tra, CSDP, 9-2010)
Ghi chú: ðịa ñiểm có thu mua; có nuôi bò
3. Dòng s ản phẩm của chuỗi giá tr ị bò th ịt tại Bác Ái
Sản phẩm chính của chuỗi giá trị bò bao gồm: bò giống, bò thịt và thịt bò tươi. Sơ ñồ ñược
vẽ có sự tham gia của cán bộ và người dân xã Phước Thắng, kết hợp với thông tin ñiều tra
các tác nhân thu gom, giết mổ và bán lẻ tại huyện Bác Ái, lò mổ và siêu thị tại thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm. Sơ ñồ này mô tả trực tiếp các kênh tiêu thụ sản phẩm bò thịt của
huyện Bác Ái.
Hình 3: B ản ñồ phân b ố vùng s ản ph ẩm bò huy ện Bắc Ái
70
Hình 4: S� ñ� chu�i giá tr � bò th �t huy n Bác Ái - tháng 9/2010
Bò thịt từ người chăn nuôi ñược bán qua 3 kênh khác nhau:
- Kênh chính chiếm khoảng 70% thị phần là từ người chăn nuôi bán cho thu gom ngoài
huyện, chủ yếu là thu gom từ huyện Ninh Sơn lên thu mua, ngoài ra còn có một số thu gom
từ TP Phan Rang - Tháp Chàm, từ ðà Lạt Lâm ðồng cũng xuống thu mua, tuy nhiên số
lượng bò bán ra của huyện Bác Ái rất ít, cả năm bán ñược 200-300 con/9 xã. ðây là kênh
tiêu thụ chính, trong tương lai cần ưu tiên phát triển kênh này.
- Kênh tiêu thụ thứ hai chiếm 20% thị phần là từ người chăn nuôi bán cho thu mua ñịa
phương, ñây là kênh có từ lâu ñời, tuy nhiên xu thế trong tương lai kênh tiêu thụ này dần
dần sẽ giảm ñi, do hiện nay kênh này không ñược người dân hướng tới, kênh này tồn tại do
có một số hộ thường vay vốn của các hàng quán, khi nợ quá nhiều họ phải bán bò giá rẻ
cho các hàng quán ñể trừ nợ.
- Kênh thứ 3, chiếm khoảng 10% tổng số bò bán ra, chủ yếu là các hộ gia ñình có công việc,
cần mua một vài con bò, bê thịt ñể lấy thịt. Kênh này là kênh tiềm năng, tuy nhiên không nên
tập trung nguồn lực cho kênh này, bởi nhu cầu tiêu dùng thịt bò của người dân ñịa phương
tại huyện rất hạn chế.
Thu mua trong huyện (Các hàng quán)
Người chăn nuôi bò
Dân ñịa phương (có công việc)
Bán buôn (Phan giang- ðà Lạt)
Thu mua ngoài huyện (Ninh Sơn, Lâm ðồng)
Lò mổ (Ninh Sơn, Phan Giang,
Lâm ðồng)
Người tiêu dùng
70% 20% 10%
30% 20%
30%
100%
50%
Dịch vụ ñầu vào
Nhà hàng, siêu thị, khách sạn, quán phở...
Bán lẻ
20% 50%
71
Tóm lại: Mỗi kênh có một ưu ñiểm riêng, ñể phát triển bền vững chuỗi giá trị bò thịt tại Bác Ái
theo hướng tiếp cận với thị trường cần quan tâm tới kênh số 1, cụ thể.
Hộ chăn nuôi (nhóm hộ chăn nuôi, trang trại)� thu mua kiêm lò mổ và bán buôn � siêu thị,
nhà hàng, khách sạn và quán phở.
4. Các hoạt ñộng trong chu ỗi giá tr ị bò
4.1. Ho�t ñ�ng cung c p các d �ch v� ñ�u vào:
Giống bò: Có khoảng 80% giống bò là bò vàng ñịa phương, thể trọng trung bình của bò ñực trưởng thành (3-5 năm tuổi) từ 60-80kg thịt tinh7; bò cái từ 30-40kg thịt tinh. Còn 20% là các giống bò lai Zebu, lai Sind. Giống bò lai có khung xương to hơn, trọng lượng thịt tinh bò ñực trưởng thành 150-180kg/con; con cái 50-60 kg thịt tinh/con. Tuy nhiên giống bò lai chịu kham khổ kém hơn bò ñịa phương, tiêu tốn nhiều thức ăn hơn/ngày, việc chăn thả không ñủ lượng cỏ cần thiết ñể giúp bò phát triển tốt, người dân Raglai chưa quen trồng cỏ ñể nuôi bò, ñặc biệt là khâu vỗ béo bò trước khi bán. Trong tương lai nếu muốn tăng hiệu quả từ chăn nuôi bò và phát triển theo hướng hàng hóa, cần có việc cải tạo giống và trồng cỏ nuôi bò.
Vốn phục vụ chăn nuôi bò:
Gần 100% hộ dân ñược hỏi họ nói không thiếu vốn, tại Bác Ái ngân hàng chính sách và ngân hàng nông nghiệp luôn sẵn sàng ñáp ứng nhu cầu vay của dân, việc dân vay phát triển chăn nuôi không cần thế chấp tài sản, ñược vay tối ña 30 triệu/hộ. Một thuận lợi là huyện Bác Ái năm trong chương trình 30A của chính phủ, nên lãi suất cho vay thấp hơn các huyện khác.
Cơ bản các thu gom, lò mổ có ñủ vốn ñể quay vòng, riêng vài thu gom và một số lò mổ thiếu vốn ñể kinh doanh. Cụ thể như anh Mừng – Ninh Sơn có nhu cầu vay gần một tỷ; lò mổ chị Loan – Phan Rang hiện ñang vay ngân hàng 500 triệu phục vụ kinh doanh, chưa trả hết nợ.
Thức ăn: chủ yếu là cỏ tự nhiên chiếm 80% lượng thức ăn cho bò tại Bác Ái, tiếp theo ñó là rơm lúa nước và là thân, lá, bẹ cây ngô, một phần ít lá sắn, tỷ lệ cỏ trồng rất nhỏ, chỉ tồn tại trong vài hộ làm mô hình của khuyến nông, chưa nhân rộng ñược, do người dân vẫn chăn nuôi theo tập quán cũ.
Chuồng nuôi: 100% số hộ ñược hỏi chưa có chuồng nuôi bò, hình thức phổ biến là buộc bò vào cột gần nhà. Tại Bác Ái chưa có phong trào làm chuồng cho gia súc. Các hộ ñược phỏng vấn ñều nói họ có mong muốn làm chuồng nhưng do chưa có kinh phí mua tôn làm mái lợp, trên thực tế chi phí ñể làm 1 chuồng bò nuôi ñược 3-5 con chỉ mất 1-1,2 triệu tiền tôn, còn người dân có thể tận dụng gỗ tạp ñóng xung quanh. Một trong những nguyên nhân gây nên bò hay bị bệnh viêm khớp, bò gầy là do thiếu chuồng che nắng mưa, chăn gió...
Dịch vụ khuyến nông/thú y: trên 90% ñược cung cấp bởi các chương trình khuyến nông, thú y của nhà nước thông qua tập huấn, tuyên truyền và làm mô hình. Gần 10% kỹ thuật ñược chuyên giao do dự án (Oxfam Anh). Tuy nhiên, do trình ñộ của người dân thấp, bất ñồng về ngôn ngữ giữa giảng viên và nông dân (Raglai), chương trình tập huấn từ trên xuống theo kế hoạch hàng năm, chưa tập huấn theo nhu cầu của dân, chưa có kênh xác ñịnh nhu cầu của dân một cách hệ thống, cách thức tuyên truyền chưa thật sự chuyên nghiệp và hiệu quả � vì vậy, chưa có tác dụng nhiều với hộ dân. Bên cạnh ñó còn thiếu các lớp tập huấn
7 Thịt ñã lọc bỏ xương, da, nội tạng, 4 chân – thông tin từ lò mổ Ms Loan – Cầu Bà Lợi - Phan Giang – tháp Chàm (công thức tính: cân 1 ñùi sau x hệ số, nếu là bò ñực có P thịt 1 ñùi sau >20kg x 6; nếu <20 kg x 5,5; nếu là bò cái P thịt 1 ñùi x 5.
72
chuyên sâu có thực hành ñi kèm cho hoạt ñộng chăn nuôi bò thịt, chưa có ñơn vị nào biên soạn tài liệu về quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò gắn với thực hành của người dân tộc Raglai, chưa có lớp tập huấn và hướng dẫn người dân tự hạch toán hiệu quả chăn nuôi bò, hơn nữa thiếu các mô hình thực tế ñể người dân tộc Raglai có thể tham quan và học tập kinh nghiệm trên ñịa bàn huyện Bác Ái. Tại Bác Ái thiếu nhiều cán bộ thú y xã có tay nghề cao, chỉ có trên 30% thú y xã có khả năng ñiều trị bệnh cho bò, tuy nhiên một số cán bộ thú y lợi dụng việc chữa bệnh ñể chuộc lợi cho mình ñã bị người dân phát hiện (chữa bệnh không khỏi sau ñó thu mua bò với giá rất rẻ ñể ñổi lấy tiền thuốc ñã dùng).
Thông tin thị trường: Chưa có một hình thức nào nhằm cung cấp kịp thời thông tin về thị trường cho nông dân chăn nuôi bò. Người dân vẫn tự tham khảo thêm thông tin từ các quán/thu gom và lái buôn. Căn cứ ñể người dân tộc Raglai bán bò là họ thường dựa trên sự quen biết và lòng tin với người mua; người thu mua lạ rất khó mua bò của họ. Hơn nữa trên 90% số hộ ñược hỏi chưa có hộ nào bán bò trong 3 năm gần ñây.
4.2. Ho�t ñ�ng ch ăn nuôi bò:
Khâu chọn giống: 100% dân tộc Raglai, chưa nắm ñược kỹ thuật chọn bò giống ñể nuôi sinh sản, họ thường mua bò về nuôi theo khả năng tài chính của hộ. Bên cạnh ñó họ thường mua lại của các thu gom (hàng quán) tại xã/huyện. Có khoảng gần 1000 hộ nghèo trong huyện ñược hưởng dự án phát triển ñàn bò của huyện từ năm 1992 tới nay. Hiện nay chương trình này do phòng nông nghiệp quản lý, ñây là mô hình thành công cần ñược trao ñổi kinh nghiệm.
Khâu chăm sóc nuôi dưỡng: 100% hộ dân Raglai vẫn chăn nuôi theo phương thức truyền thống, bò ñược chăn dắt ngoài ñồng tới chiều tối thì ñưa về nhà, ñể quản lý bò người dân thường buộc bò vào cọc cả ở ngoài ñồng và về nhà. Hình thức này có những hạn chế sau: thứ nhất làm hạn chế khả năng sinh sản của bò do không ñược tiếp xúc thường xuyên với bò ñực; thứ 2 tăng tỷ lệ cận huyết do khi buộc bò các con bò của cùng 01 hộ có cơ hội gần nhau nhiều hơn, ñặc biệt khi lùa ñàn bò ra ñồng chăn và khi ñưa bò về chuồng, trong ñàn bò của hộ nếu có con ñực con nó có thể nhảy trực tiếp con mẹ; thứ 3 là bò phải chịu nắng, mưa, thiếu cơ hội thu nhận thức ăn, do bị buộc cố ñịnh.
Tiêm phòng dịch bệnh: 100% là do mạng lưới thú y huyện, xã và cộng tác viên thú y xóm thực hiện. Tỷ lệ tiêm phòng thấp, trung bình chỉ ñạt 50% tổng ñàn. Có 2 nguyên nhân chính: việc tổ chức và phối hợp công tác tiêm phòng giữa người dân và cán bộ thú y chưa thật sự hiệu quả. Công tác tiêm phòng 2 loại bệnh Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng hàng năm ñạt từ 40-50%. Chưa có biện pháp tuyên truyền hợp lý và khoa học, chưa có chương trình tiếp cận theo hướng xã hội học.
Chữa bệnh cho bò: chỉ có 30,33% thú y xã có khả năng chữa bệnh và có tín nhiệm với người dân, số còn lại chưa ñủ kinh nghiệm chữa bệnh, một số thú y mới tốt nghiệp trung cấp còn trẻ, chưa thực hành chữa trị nhiều. Số hộ tự mua thuốc về ñiều trị cho bò rất ít, người Raglai hầu như chưa tự chữa bệnh ñược cho bò mà hoàn toàn phụ thuộc vào thú y xã, huyện. Bò tại Bác Ái chủ yếu mắc các bệnh viêm khớp, sán lá gan, ỉa chảy, hai bệnh Lở mồm long móng và tụ huyết trùng ít sảy ra do ñã ñược tiêm phòng và mật ñộ chăn nuôi chưa cao.
4.3. Ho�t ñ�ng buôn bán bò th �t:
Có 76% hộ dân Raglai ñược hỏi chưa bán bò lần nào trong 5 năm gần ñây, còn 24% số hộ có bán bò trong trường hợp bò bị bệnh, chữa không khỏi và bán với giá rất thấp. Khi có nhu cầu bán bò thịt người dân gọi cho các thu mua tại các quán ở ñịa phương. Bên cạnh ñó các
73
thu mua thường ñi tới các xóm ñể hỏi mua bò. Tại Bác Ái chưa có chợ ñầu mối mua bán gia súc nên người dân thường thiếu thông tin thị trường, ñặc biệt về giá bò theo từng thời ñiểm trong năm. Người dân Raglai thường bán bò cho thu gom là người quen, thường là các hàng quán tại ñịa phương, do hai nguyên nhân chính: một là họ hay mua hàng hóa của các hàng quán, nên khi số tiền lên quá khả năng chi trả thì họ bán bò cho hàng quán ñó; thứ hai họ sợ bán cho người lạ ở huyện khác sẽ gặp rủi ro, họ chưa có lòng tin với thu gom lạ.
5. Các tác nhân và m ối quan h ệ trong chu ỗi giá tr ị bò
Người cung cấp dịch vụ ñầu vào: hiện nay tại Bác Ái chưa có ñơn vị cung cấp giống bò chuyên nghiệp; ngân hàng chính sách và ngân hàng nông nghiệp là hai ñơn vị luôn ñáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân; dịch vụ thú y mới chỉ có 3 thú y xã, 3 thú y huyện và 1 cán bộ có chuyên môn thú y Phòng nông nghiệp cung cấp; dịch vụ khuyến nông chăn nuôi có 3 cán bộ tại Trạm khuyến nông huyện Bác Ái.
Người chăn nuôi: Chủ yếu là các hộ dân trong huyện, trong 01 số hộ gia ñình thường có 1 người chăm sóc bò, hiện tại ở Bác Ái chỉ có vài hộ dân tộc Kinh là các hàng quán có trang trại qui mô nhỏ 30-50 con. 100% hộ dân Raglai chưa có hộ nào có trang trại. Thông tin thống kê mô tả từ số liệu ñiều tra cho thấy, trung bình số nhân khẩu/hộ là 4,92, trong ñó lao ñộng chính là 2,6 người/hộ. Qui mô chăn nuôi theo số liệu ñiều tra tại xã Phước Thắng, 9/2010 cụ thể trong bảng 4.
Bảng 3: Thông tin v ề hộ ñược phỏng v ấn – xã Phước Thắng, 9/2010
Thông tin ðơn vị tính Tổng
số
Average of A3. Số nhân khẩu (người/hộ) Người/hộ 4,92
Average of A4. Tổng số lao ñộng Người/hộ 2,6
Average of A5a. Khoảng cách từ nhà tới trung tâm xã km 0,772
Average of tới chợ gần nhất ............... km 1,12
(Nguồn: ðiều tra hiện trường – CSDP, tháng 9-2010)
Qui mô chăn nuôi theo số liệu ñiều tra tại xã Phước Thắng cụ thể trong bảng 4.
Bảng 4: Qui mô ch ăn nuôi theo c ơ cấu ñàn bò c ủa hộ
Thông tin ðơn v ị tính Tổng
số
Quy mô chăn nuôi Con/hộ 4.08
Bê Con/hộ 1.8
Bò cái sinh sản Con/hộ 2.12
Bò ñực Con/hộ 0.375
(Nguồn: ðiều tra hiện trường – CSDP, tháng 9- 2010)
Người thu mua: Có khoảng 10 người hoạt ñộng trong ñịa bàn huyện Bác Ái, họ chủ yếu tới
từ huyện Ninh Sơn. Trong ñó có 8 thu mua nhỏ chỉ mua ñược 5-7 con/tháng (tương ñương
600con/năm), tuy nhiên số lượng bò mang ñi giết thịt chỉ chiếm khoảng 50%, số còn lại ñược
74
mang ñi bán giống lại cho người dân. Tại huyện Bác Ái chỉ có xã Phước ðại8 còn 1 thu mua
chính9, trung bình mỗi tháng thu mua ñược 50 -100 con; trong ñó bò thịt chỉ chiếm 20%, còn
80% bò bán làm giống cho dân.
Người mổ bò: trên ñịa bàn huyện Bác Ái không có lò mổ, chưa có công ty/doanh nghiệp nào
dám ñầu tư cho hợp ñồng này. Lò mổ tập trung tại huyện Ninh Sơn cách trung tâm huyện
Bác Ái khoảng 30km. Tại Ninh Sơn tập trung khoảng 10 lò mổ lớn nhỏ, lò mổ lớn tiêu thụ 3-5
con/ngày10, còn các lò mổ khác chỉ mổ 1-2 con/ngày.
Người bán buôn/bán lẻ: tại ñịa bàn huyện không có người bán buôn thịt bò, chưa có quán
nào chuyên bán thịt bò, chỉ có duy nhất 1 người bán lẻ thịt bò tại chợ Phước ðại, một ngày
tiêu thụ ñược 5-6kg thịt và 6-7 kg xương bò. Khách mua chủ yếu là các quán ăn chiếm 50%
khối lượng thịt mỗi ngày và cán bộ công chức, viên chức có lương. Nhu cầu thị trường tiêu
thụ thịt bò trong 3 năm nay tại Bác Ái không tăng, do còn thưa dân và dân còn nghèo. Giá
thịt bò trong thời gian này tăng hơn do có dịch lợn tai xanh ñang xảy ra. Mỗi ngày bán trung
bình lãi ñược 70.000 -80.000 ñồng từ buôn bán thịt bò.
Các cơ quan chuyên môn và chức năng
Cơ quan chuyên môn tại tỉnh có thể hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị bò bền vững gồm: Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Trung tâm khuyến nông khuyến lâm; Chi cục thú y; Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng nông nghiệp. Cấp huyện và xã gồm Phòng nông nghiệp, Trạm
khuyến nông và Trạm thú y; hệ thống khuyến nông và thú y xã...
Các nhà quản lý
UBND tỉnh và các huyện là những ñơn vị có thể ban hành các thể chế, chính sách thúc ñẩy
phát triển chuỗi giá trị bò thịt. Chính sách về thuế (thuế môn bài, thuế ñất) ñối với các thu
gom, lái buôn, các lò mổ; chính sách về vốn và tín dụng; chính sách về lưu thông trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Chính sách phát triển trang trại bò giống, cỏ giống và các dịch vụ hỗ
trợ khác về thú y
6. Cơ hội vi ệc làm cho nông dân nghèo Bác Ái trong chu ỗi giá tr ị bò th ịt
Hình 5: Cơ hội vi ệc làm cho nông dân nghèo Bác Ái trong chu ỗi giá tr ị th ịt bò
8 Xã Trung tâm của huyện có nhiều hàng quán 9 Mr Thành 10 Hải Kiều, Mr Chánh
Chăn nuôi bò
Thu mua (quán)
Lò mổ Bán buôn /bán lẻ
Cung cấp DV ñầu
vào
Cung cấp 01 phần con giống cho các hộ khác
- Trực tiếp chăn nuôi bò, có khoảng 1932 lao ñộng/cả huyện*
- 50 Lao ñộng làm thuê** (nuôi bò thuê)
- Dắt bò thuê, - Cung cấp thông tin hộ có bò cần bán cho thu mua nơi khác tới
Chưa có có cơ hội tiếp cận lò mổ, do ở quá xa, Bắc Ái chưa có lò mổ
Chưa có cơ hội buôn bán
Tiêu thụ (nhà hàng, khách sạn)
Chưa có cơ hội mở quán hàng/làm thuê
75
Ghi chú:
* Theo niên giám thống kê 2009, cả huyện có 24.150 người, trung bình mỗi hộ 5 khẩu �
4830 hộ, có 80% số hộ có nuôi bò = 4830 x 80/100 = 3864 (hộ có nuôi bò), tỷ lệ hộ nghèo khoảng
50% =3864 x 50/100 = 1932 (hộ nghèo có nuôi bò) � mỗi hộ có 1 người chuyên chăm sóc bò � có
khoảng 1932 người nghèo có việc làm từ nuôi bò
** Cả huyện có khoảng 50 hộ có nuôi bò cho các chủ trang trại, các thu gom, lò mổ, mỗi con
bò 1 tháng ñược 30.000 – 50.000 ñ/con/tháng
7. Sự tham gia c ủa phụ nữ Raglai trong chu ỗi giá tr ị bò
Như mục 6 ñã phân tích thì phụ nữ Raglai có thể tham gia vào 3 công ñoạn ñầu trong chuỗi giá trị, công ñoạn có thể tham gia nhiều nhất là khâu chăn nuôi bò. Ngoài việc chăn nuôi bò tới khâu bán bò, người phụ nữ Raglai hoàn toàn có quyền quyết ñịnh bán bò hay không. 95% số hộ ñược hỏi nói việc bán bò phải ñược sự ñồng thuận của cả hai vợ chồng, tuy nhiên việc ra quyết ñịnh cuối cùng là người vợ (bán với giá là bao nhiêu).
Ba công ñoạn sau người phụ nữ Raglai hoàn toàn có thể tham gia ñược, tuy nhiên do một số thách thức về trình ñộ, người dân chưa quen với việc buôn bán, kinh doanh, chưa có cơ hội tiếp cận với các lò mổ và các tác nhân khác... nên hiện tại chưa thể tham gia vào 3 công ñoạn sau này. ðể phụ nữ Raglai tham gia vào ñược 3 công ñoạn sau cần trang bị thêm kiến thức thị trường, giúp họ có môi trường trao ñổi với các tác nhân như lò mổ, bán buôn... giúp họ nhận thức ñược kinh doanh là một nghề có thể giúp hộ thoát nghèo và làm giầu. ðể làm ñược việc này trước hết phải lựa chọn ñược các cá nhân năng ñộng, tự tin giao tiếp, biết tính toán (có trình ñộ ít nhất hết cấp 1,2) trong cộng ñồng người Raglai, sau ñó tạo môi trường cho họ làm quen với việc buôn bán thông qua việc gặp gỡ, trao ñổi với lò mổ, với các tác nhân khác; hỗ trợ họ quầy hàng bán thịt, không thu phí chợ trong những năm ñầu, có người hỗ trợ cùng bán sản phẩm giúp họ trong những ngày ñầu, giúp họ hạch toán kinh doanh sau mỗi ngày.
8. Sự hình thành giá s ản phẩm bò th ịt qua các tác nhân
Hình 6: Giá s ản ph ẩm bò qua các tác nhân
Người nuôi
bò
Thu mua
Lò mổ kiêm bán buôn/sỉ
Bán lẻ
Giá trị/kg thịt tinh khi bán là: 80-100 nghìn ñ/kg
Giá trị bán 1kg thịt xẻ: 102-105 nghìn ñ/kg
Giá bán 1kg thịt: ðvt:1000 ð Loại 1:Thăn, ñùi: 105-107 Loại 2: Vai: 100-103 Loại 3: bắp,cổ, riềm thăn:75-85 Thịt vụn, gân: 55 Móng bò: 35 Da:8; xương:10
Giá bán 1kg thịt:ðvt:1000 ð Loại 1:Thăn, ñùi: 115 Loại 2: Vai: 110 Loại 3:bắp,cổ, riềm thăn: 80-90 Thịt vụn, gân: 60 Móng bò: 40
Con bò thịt Con bò thịt Thịt các loại Thịt bò các loại
Tác nhân
Sản phẩm
Giá trị
76
Trên thực tế người dân Raglai của huyện Bác Ái chăn nuôi bò chưa theo hướng hàng hóa,
con bò như một sổ tiết kiệm sống của hộ gia ñình, chỉ khi thực sự cần tiền mặt, hoặc bò bị
bệnh không thể chữa khỏi họ mới bán. Do vậy, thông tin thị trường thu ñược từ phỏng vấn
các hộ nông dân rất ít; thông tin về thị trường thu ñược chủ yếu là các tác nhân thu gom, lò
mổ và người bán lẻ trong và ngoài huyện Bác Ái.
Sơ ñồ trên ñây sẽ cho thấy sự hình thành giá trên một kg thịt tinh từ người dân tới người tiêu
dùng cuối cùng. ðây là ñơn giá ñối với bò loại 1, bò béo khỏe, không quá già11 giá từ người
dân bán ra 100 nghìn ñồng/kg thịt tinh; bò loại 2 là bò gầy, bò già giá 80 nghìn ñồng/kg thịt
(cân bằng mắt).
Trên thực tế khi phỏng vấn các tác nhân cho thấy, tác nhân thu ñược lợi nhuận cao nhất và
có tổng doanh thu nhiều hơn cả là lò mổ, ñặc biệt là những lò mổ kiêm nhiều chức năng
như: lò mổ kiêm thu gom kiêm bán buôn; lò mổ kiêm bán lẻ. Lợi nhuận từ lò mổ kiêm thu
gom, kiêm bán buôn trung bình một con bò 100 kg thịt tinh có lãi từ 0,8-1,2 triệu ñồng, lò mổ
thu chủ yếu từ các phụ phẩm ngoài thịt như nội tạng, xương, da, chân móng, tiết, chi tiết có
thể xem bảng sau:
Bảng 5. Lợi nhu ận của lò mổ từ các lo ại phụ phẩm giết mổ bò
Giả sử/1 con bò có trọng lượng thịt tinh là 100 kg, sẽ có các phần phụ sau
Loại ðơn v ị tính Số lượng
ðơn giá
1000 vnd
Thành ti ền
1000vnd
Chân móng Kg 4 35 140
Nội tạng bộ 1 500 500
Gân bò Kg 3 40 120
Da bò Kg 10 10 100
Tiết bò Kg 5 5 25
xương bò Kg 30 10 300
Bằng chữ: Một triệu một trăm tám mươi lăm nghìn ñồng 1.185
(Nguồn: ðiều tra hiện trường- CSDP tháng 9-2010)
ðối với người bán lẻ tại chợ Phước ðại thì trung bình một ngày bán ñược 5-6 kg thịt, 7-8 kg
xương sườn, thu lãi 70-80 nghìn ñồng; bán lẻ tại chợ Ninh Sơn, mỗi ngày bán ñược 30-50
kg thịt các loại, họ có thu nhập từ 200 – 350 nghìn ñồng/ngày.
Thu gom là người hay chịu rủi ro nhất khi tham gia mua bán, do họ mua trực tiếp của dân, nếu họ ñịnh con bò không chuẩn thì họ sẽ bị rủi ro (lỗ).
11 Bò ñực và cái trên 5 năm sẽ ñược ñánh giá là già; bò giết thịt tốt nhất là 24-36 tháng, ñảm bảo chất lượng thịt và giá trị kinh tế cho hộ chăn nuôi.
77
Người dân chăn nuôi bò không thể hạch toán một cách cơ học như các sản phẩm công nghiệp khác ñược, Nguyên nhân là trong quá trình chăn nuôi người dân tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp và công lao ñộng nhàn rỗi, có thể kết hợp với làm việc ñồng áng ñược.
ðầu tư cho chăn nuôi bò có 2 khoản chi lớn: giống bò và chi phí xây dựng chuồng nuôi; tuy
nhiên ở Bác Ái người dân chưa ñầu tư vào chuồng nuôi nên chưa có phần chi phí này, các
khoản chi khác như thức ăn tinh, thuốc thú y, tiêm phòng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong chăn nuôi
bò của người Raglai, khoảng 30.000 ñồng/con/1 năm.
9. Cơ hội sản xuất và kinh doanh trong chu ỗi giá tr ị bò tại Bác Ái
Hình 7: Cơ hội sản xu ất kinh doanh trong chu ỗi bò Bác Ái
10. Lợi thế so sánh và c ơ hội th ị trường cho s ản phẩm bò th ịt Bác Ái
10.1. L�i th� so sánh c �a s�n ph�m bò th �t Bác Ái
Khi phân tích lợi thế so sánh ta quan tâm tới bộ chỉ số sau:
• Lợi thế về danh tiếng trên thị trường (sản phẩm truyền thống hay dạng tiềm năng)
• Lợi thế về chất lượng sản phẩm; tính ñặc sản; sạch hay sản xuất theo dạng hữu cơ, theo quy trình kỹ thuật Việt GAP…
• Về số lượng và tính ổn ñịnh nguồn hàng
• Lợi thế về thời gian bảo quản (dễ, lâu, không bị hoa hụt),
• Dễ áp dụng ñược công nghệ chế biến
• Lợi thế về giá?
• Lợi thế về thương hiệu ñã có từ trước (NHTT, NHCL, CDDL) hay có tiềm năng lớn ñể xây dựng thương hiệu?
• Lợi thế về giao thông ñi lại, vận chuyển…
• Lợi thế vì nằm trong chiến lược phát triển của tỉnh, ñược nhiều chương trình, chính
sách quan tâm hỗ trợ phát triển
Trong hệ thống chỉ tiêu ở trên thì chuỗi giá trị bò thịt của huyện Bác Ái ñạt ñược 4/9
chỉ tiêu ñó là:
Dịch vụ ñầu vào
Chăn nuôi
Thu mua
Giết mổ
Xây dựng lò mổ qui mô dưới 3-5 con/ngày tại huyện Bắc Ái; cung ứng thịt cho các tỉnh bạn như ðà Lạt – Lâm ðồng; Khánh Hòa và người tiêu dùng ñịa phương, chi phí khoảng 50 triệu/lò -
Hoạt ñộng
Cơ hội sx và KD
- Cung ứng con giống - Mở cửa hàng thuốc thú y tại trung tâm huyện Bắc ái - Cung ứng các giống cỏ
- Mua bò gầy về vỗ béo theo QTKT trước khi bán - Mở trang trại chăn nuôi gần nguồn thức ăn, gần các hồ nước - ðầu tư bò giống nuôi chia với người dân
- Giảm công và chi phí ñi lại thông qua việc xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin với các thôn/xã, khi có bò bán họ sẽ liên lạc - Vận chuyển bò về lò mổ
Bán lẻ
Hiện tại chưa có cơ hội lớn do nhu cầu thị trường tại chỗ hạn chế, mức sống thấp
78
Chỉ tiêu số 2. Lợi thế về chất lượng của sản phẩm với qui trình chăn nuôi truyền thống ñảm
bảo thịt bò theo hướng hữu cơ. Chất lượng thịt bò ở Bác Ái ñược các lò mổ tại Ninh Sơn
ñánh giá cao. Họ cho biết thịt bò nuôi ở Bác Ái do người Raglai nuôi thường thơm, thịt bò
khô dóa khi thái và khi nấu không ra nhiều nước.
Chỉ tiêu thứ 4. Bò không bị hao hụt khi vận chuyển và giết mổ, nguyên nhân ñược giải thích
chính là do người Raglai chăn nuôi không dùng thức ăn công nghiệp, bò thường xuyên
ñược vận ñộng trên ñồng cỏ nên thịt chắc, ñỏ tươi.
Chỉ tiêu thứ 8. Bác Ái là huyện tiếp giáp giữa 3 tỉnh: Ninh Thuận, Lâm ðồng và Khánh Hòa,
giao thông ñi lại khá thuận lợi, gần 100% các thôn ô tô có thể tới ñược ñê thu mua sản phẩm
và cung ứng dịch vụ.
Chỉ tiêu số 9. Phát triển chăn nuôi bò vùa nằm trong mục tiêu của tỉnh và của huyện, nhận
ñược sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế IFAD, Oxfam Anh…
Một chỉ số chưa thật sự nổi rõ là lợi thế về giá, các chỉ số còn lại chưa tương xứng với lợi
thế so sánh.
10.2. C� h�i th � tr��ng
Qua nghiên cứu chuỗi giá trị cho thấy, hiện nay có hộ nào cần bán bò là ngay lập tức có thu
gom tới tìm thu mua ngay. Người dân chỉ cần “ñánh tiếng” với hàng xóm, hay hàng quán là
hôm sau có người tới tìm mua. Thực tế thị trường luôn sẵn sàng nhưng cái chính là người
dân Raglai, khi bán bò chưa biết ñịnh giá con bò của mình như thế nào, họ hầu như không
có thông tin về giá của từng loại bò trước khi bán, căn cứ duy nhất của họ trước khi bán là
xem trước ñó ñã mua con bò ñó bao nhiêu tiền, nay bán là bao nhiêu, nếu cao hơn một chút
là yên tâm, bên cạnh ñó họ thường bán cho các thu gom là người họ ñã quen biết hay ñã
mắc nợ. Hiện tại riêng trên ñịa bàn huyện Ninh Sơn ñã có khoảng 10 lò mổ, tiêu thụ một
tháng khoảng 400-450 con bò các loại, ñịa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có 7 lò
mổ tiêu thụ khoảng 600-700 con/tháng. Thị trường tiêu thụ thịt bò nhiều nhất là TP Phan
Rang - Tháp Chàm; ðà Lạt – Lâm ðồng.
11. Thuận lợi và khó kh ăn trong chu ỗi giá tr ị bò Bác Ái
11.1. Thu�n l�i trong phát tri �n chăn nuôi bò t �i Bác Ái
- Huyện Bác Ái nằm trong 62 huyện nghèo của cả nước và ñược hưởng các chương trình
như 134, 135 và 30A do vậy nguồn vốn vay với lãi suất ưu ñãi từ Ngân hàng chính sách
và ngân hàng nông nghiệp luôn kịp thời ñể phục vụ nhu cầu vay vốn sản xuất và kinh
doanh của người dân. ðể phát triển chăn nuôi bò cho một hộ cần số vốn khoảng 15
triệu, họ có thể mua 2 con bò cái sinh sản 5-6 triệu/con và 1-2 triệu ñầu tư làm chuồng.
- Có nguồn phụ phẩm nông nghiệp là rơm và thân lá cây ngô làm thức ăn cho bò
- Có nguồn cỏ tự nhiên ñảm bảo ñủ cỏ trong 7 tháng mùa mưa, có hàng trăm ha cỏ chưa
khai thác xung quanh các vùng hồ thủy lợi
- Một số xã có kế hoạch mỗi hộ sẽ trồng 1-2 sào cỏ là thức ăn cho bò trong mùa khô
- Có thị trường tiêu thụ thuận lợi và khá ổn ñịnh
- Có hệ thống giao thông thuận lợi tới tận các thôn xóm
79
- Huyện có chương trình hỗ trợ bò giống cho các hộ nghèo từ năm 1992 tới nay vẫn duy
trì ñược và ñang có gần 1000 con bò giống ñể luân chuyển, hiện có 3 cán bộ của Phòng
nông nghiệp huyện phụ trách và hưởng lương từ chương trình này. Chương trình này ñã
ñóng vào ngân sách của tỉnh gần 7 tỷ ñồng từ việc bán bò loại thải và bò giống…
11.2. Nh�ng khó kh ăn trong phát tri �n chăn nuôi bò c �a Bác Ái
* Hoạt ñộng chăn nuôi bò
- ðàn bò có hiện tượng cận huyết nhiều năm gần ñây
o -Thiếu thức ăn thô xanh trong khoảng 5 tháng
o -Thiếu nguồn cung ứng giống bò và cỏ tại chỗ
- Gần 100% số hộ chưa có chuồng nuôi; thiếu tấm lợp, chưa có phong trào làm chuồng
- Chưa có những lớp tập huấn theo nhu cầu của dân
- Bò bị bệnh nhiều (sán lá gan, tụ huyết trùng, viêm khớp, ỉa chảy...)
- Chưa có qui trình kỹ thuật chăn nuôi và chưa có những lớp tập huấn theo nhu cầu của dân.
- Người dân chưa có ý thức chăm sóc cho ñàn bò
- Hộ nghèo thiếu tiền mua thuốc thú y
- Tỷ lệ tiêm phòng thấp <50%/cả huyện
- Tỷ lệ cán bộ thú y xã chưa biết chữa bệnh cho bò cao trên 67%
* Hoạt ñộng thị trường
- Một vài xã có bảng tin thị trường nhưng chưa có thông tin trong ñó, chưa biết cách quản lý và cung cấp thông tin, bảng tin mới ñề cập tới các sản phẩm nông sản và vật liệu xây dựng chưa có bản tin về giá bò và nơi tiêu thụ.Chưa biết hạch toán kinh tế và ñịnh giá con bò
- Chưa tìm ñược người mua giá cao nhất
- Một số thu gom thiếu vốn, phải vay nóng, lãi suất 2% (Mr.M – Ninh sơn)
o - Người Raglai không biết ñịnh giá con bò nên khó thỏa thuận giá, mất thời gian, ít khi mua ñược
12. Những gi ải pháp t ổng th ể nhằm phát tri ển chu ỗi bò Bác Ái
* Qui trình thúc ñẩy chu ỗi giá tr ị bò Bác Ái phát tri ển:
T� ch�c các ho �t ñ�ng s�n xut g�n k�t v�i th � tr��ng thông qua các b ��c sau :
• Bước 1. Thành lập một số mô hình nhóm chăn nuôi bò cho người Raglai: lựa chọn ñịa ñiểm, chọn 10-15 hộ/nhóm, tuyên truyền lợi ích khi vào nhóm; ñào tạo nông dân hạt nhân, xây dựng qui chế hoạt ñộng, kế hoạch sản xuất và kinh doanh, ra mắt nhóm, tổ chức các hoạt ñộng của nhóm (họp nhóm, chia sẻ kinh nghiệm chăn nuôi bò, mua chung dịch vụ thú y, cùng nhau làm chuồng nuôi, cùng bán sản phẩm).
• Bước 2. Củng cố năng lực tổ chức và quản lý chăn nuôi cho nhóm: thông qua những lớp ñào tạo, sự tư vấn trực tiếp của các cán bộ chuyên môn.
80
• Bước 3. Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, qui trình chăn nuôi bò cho các nhóm.
• Bước 4. Gắn kết nhóm với các ñơn vị cung ứng dịch vụ ñầu vào và thu mua sản phẩm thông qua các buổi họp, gặp gỡ và hội nghị tác nhân ngành hàng
• Bước 5. Tổng kết kết quả của nhóm � nhân rộng ra các thôn xóm, xã khác.
* Phát tri �n th � tr��ng
Nghiên cứu các thị trường tiềm năng, lò mổ, nhà hàng, khách sạn; sau ñó xây dựng mối
quan hệ giữa các tác nhân nhằm tổ chức kênh phân phối ñơn giản hơn, ít tác nhân trung
gian hơn.
Mô hình phù hợp với Bác Ái trong 3-5 năm tới là:
Nhóm hộ chăn nuôi/trang trại nhỏ � lò mổ kiêm thu mua và bán sỉ � chợ, nhà hàng khách
sạn
Lưu ý: Khi ñã có nhóm chăn nuôi bò rồi thì dự án sẽ cùng với các nhóm lần lượt giải quyết
các khó khăn trong mục 11 thông qua các hoạt ñộng cụ thể trong mục 13
13. Các hoạt ñộng cụ thể phát tri ển chu ỗi giá tr ị bò dựa vào th ị trường
* Ho�t ñ�ng ch ăn nuôi bò:
• Xây dựng qui trình quản lý ñàn bò trên bãi chăn sau ñó tập huấn cho người dân
• Hỗ trợ bò ñực giống cho nhóm hộ 15-20 hộ/con
• Chọn ñịa ñiểm và chọn hộ xây dựng mô hình vườn cỏ giống, mỗi xã 2 vườn, 500 -1000m2/mô hình, cỏ VA-06, cỏ voi.
• Tổ chức hội nghị ñầu bờ (chia sẻ kinh nghiệm tại mô hình trồng cỏ)
• Tập huấn và thực hành phương pháp dự trữ cỏ cho mùa khô
• Tổ chức ñi thăm quan ñịa ñiểm ñã làm chuồng nuôi bò cho mỗi xã 1-2 chuyến
• Hỗ trợ mỗi xã 5-10 hộ nghèo (dân tộc Raglai) tấm lợp làm mô hình chuồng nuôi � tạo phong trào làm chuồng nuôi bò
• Xác ñịnh nhu cầu tập huấn từ dưới lên
• Tổ chức các lớp tập huấn theo nhu cầu theo từng nhóm hộ
• Biên soạn quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò dựa trên kinh nghiệm của người dân và kết hợp với chuyên môn sau ñó tập huấn cho các hộ dân
• Tập huấn cho mạng lưới thú y và từng nhóm hộ dân
• Huy ñộng các nguồn hỗ trợ từ nhà nước và dự án ñồng thời gây quĩ tín dụng tiết kiệm cho nhóm hộ dân
• Tổ chức tuyên truyền bằng phim, hình ảnh trước chiến dịch tiêm phòng hàng năm
• ðào tạo chuyên môn cho cán bộ thú y các xã và nông dân hạt nhân trong các thôn xóm, nhóm chăn nuôi
• Tập huấn cách hạch toán hiệu quả trong chăn nuôi bò
81
* G�n k�t v�i th � tr��ng
• Xây dựng mạng lưới thông tin thị trường bò giữa các nhóm chăn nuôi, với thu gom và lò mổ trên ñịa bàn
• Làm hợp ñồng cung cấp thông tin thị trường với lò mổ kiêm thu mua (Mr Chánh, Mr Hải Kiều, Ms Loan ...)12
• Tổ chức hội nghị tác nhân ngành hàng nhằm gắn kết giữa những nhóm chăn nuôi với lò mổ và các tác nhân thương mại khác
* Chính sách
Hỗ trợ nguồn vốn vay ưu ñãi cho thu gom, lãi suất thấp <1%, thời gian 36 tháng, 0,1-1 tỷ
ñồng
14. Những khuy ến ngh ị cho Oxfam Anh
ðể phát triển chuỗi giá trị bò huyện Bác Ái sản xuất theo hướng hàng hóa, cần có chiến
lượng dài hơi từ 10-20 năm ñể giải quyết lần lượt các khó khăn, cản trở hiện ñang tồn tại ở
Bác Ái. Thách thức lớn nhất là nhân tố con người, ở ñây người Raglai chưa có ý thức sản
xuất hàng hóa mà vẫn mang tính tự cung tự cấp; con bò là ngân hàng sống là sổ tiết kiệm
của hộ, do vậy ñể thay ñổi thực hành sản xuất của người dân tộc Raglai cần có nhiều thời
gian và tốn nhiều công sức. Người dân tộc Raglai thường bán hàng cho người quen, ít bán
cho người lạ, như vậy họ phải có một niềm tin vào ñối tác của mình, nhiều ý kiến cho rằng
họ sợ những người quen kia “mắng, chửi” khi không bán bò cho họ, nhưng ñó chỉ là một
phần, dưới góc nhìn của phương pháp phân tích chuỗi giá trị ñó là lòng tin/niềm tin vào ñối
tác của mình, vậy chúng ta nên khai thác niềm tin ñó như thế nào? Khai thác tới ñâu? Dựa
vào ñiểm nào ñể thúc ñẩy phát triển chăn nuôi bò?
ðó chính là lời khuyên chúng tôi muốn dành cho phía Oxfam Anh như sau:
Thứ nhất, ñể những người dân có niềm tin với nhau, chúng ta phải tạo ra liên kết ngang,
giữa những người dân với người dân việc này cần phải tổ chức ñược những nhóm chăn
nuôi qui mô 10-15 hộ/nhóm.
Oxfam phải có cán bộ hiểu ñược phương pháp thành lập tổ hợp tác ñể ñi tư vấn thành lập
các nhóm chăn nuôi bò, có thể dựa vào tài liệu “Sổ tay thành lập tổ hợp tác; Nghị ñịnh 151”
– Cục kinh tế hợp tác – Bộ Nông nghiệp, ñể tư vấn.
Thứ hai, cần lựa chọn 1-2 thu gom ñịa phương, có uy tín mời họ ñi nói chuyện với người dân
về tiêu chuẩn ñể mua bò với giá cao; khi nào nên bán bò; chăn nuôi bò như thế nào thì tốt.
Oxfam nên tập trung làm mạnh ở ñiểm này, vì ñây chính là nút thắt giải quyết phần lớn các
khó khăn trên. Những người thu mua sẽ ngẫu nhiên trở thành cán bộ phát triển của Oxfam
rất bền vững. Bên cạnh ñó chúng ta khai thác ñược niềm tin của người dân vào chính ñối
tác của mình.
Thứ ba, các hoạt ñộng mang tính chất nặng về kỹ thuật (xây dựng qui trình, tập huấn ...)
Oxfam nên tổ chức một hội thảo giữa các cơ quan chuyên môn của ñịa phương với dự án
và chuyển giao một phần các hoạt ñộng, yêu cầu họ phối hợp thực hiện cùng. Vì chuỗi giá trị
12 Các căn cứ và lý giải cụ thể trong phần cuối của báo cáo
82
bò nằm trong chương trình chiến lược phát triển kinh tế của ñịa phương nên chúng ta hoàn
toàn có thể khai thác ñiểm này.
Phụ lục 2: Chu ỗi giá tr ị heo ñen
1. Tổng quan tình hình ch ăn nuôi heo và heo ñen ở huyện Thuận Bắc
Theo “Niên giám thống kê huyện Thuận Bắc năm 2009”, tổng ñàn heo nói chung của cả
huyện có 8.360 con (chiếm 12,5% ñàn heo của toàn tỉnh); ñáng tiếc, không có số liệu riêng
về số heo ñen và cũng không có các tài liệu tin cậy về tỷ lệ heo ñen so với tổng ñàn heo nói
chung. Việc lựa chọn phân tích chuỗi giá trị heo ñen chủ yếu dựa trên ñịnh hướng chiến
lược của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Thuận Bắc, kết quả thảo luận nhóm cán bộ
huyện và cán bộ xã Lợi Hải. Bảng thống kê dưới ñây có thể phản ánh tình hình chung của
ñàn heo ở huyện Thuận Bắc trong 4 năm qua:
Bảng 1. ðàn heo c ủa huyện Thu ận Bắc phân theo xã ( con )
Năm 2006 2007 2008 2009
Tổng số 7,300 8,900 6,635 8,360
Xã Phước Chiến 1,005 1,201 895 1,128
Xã Phước Kháng 879 927 690 869
Xã Bắc Phong 1,560 2,497 1,862 2,350
Xã Bắc Sơn 476 498 372 468
Xã Công Hải 1,794 2,058 1,543 1,930
Xã Lợi Hải 1,586 1,719 1,282 1,615
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thuận Bắc năm 2009)
Theo bảng thống kê trên, năm 2009, quy mô ñàn heo của cả huyện chưa ñến 1 con/hộ gia
ñình; thấp hơn so với quy mô ñàn bò (1.57con/hộ) và ñàn dê/cừu (1.39 con/hộ gia ñình).
Riêng ở xã Lợi Hải, qui mô ñàn heo là 0.63 con/hộ gia ñình; cũng thấp hơn so với quy mô
ñàn bò (1.85 con/hộ) và ñàn dê cừu (0.78 con/hộ gia ñình). Sự so sánh trên ñây có thể phần
nào cho thấy sự yếu kém của ñàn heo nói chung, ñàn heo ñen nói riêng, so với các hoạt
ñộng chăn nuôi khác của người dân huyện Thuận Bắc (trong ñó có người Raglai) cũng như
xã Lợi Hải.
Kết quả ñánh giá ñịnh tính cũng cho thấy, chuỗi giá trị heo ñen của huyện Thuận Bắc không
rõ rệt; vai trò của con heo ñen trong kinh tế hộ gia ñình người Raglai không ñược ñề cao.
Trả lời câu hỏi về mức ñộ quan trọng của các hoạt ñộng kinh tế hộ gia ñình, người dân ñịa
83
phương tham gia quá trình nghiên cứu xếp hạng theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) lúa, (2)
bắp, (3) bò, (4) ñiều, heo ñen, (5) làm mướn. Kết quả thảo luận nhóm hỗn hợp nam và nữ
của những gia ñình có nuôi heo ñen cho biết, loại vật nuôi này hiện có vị trí khá khiêm tốn
trong việc tạo ra thu nhập cho người dân ñịa phương. Trong khi lúa, bắp và bò ñược coi là
sản phẩm chính nuôi sống người Raglai, con heo ñen ñược xếp ngang hàng với cây ñiều
như là một sản phẩm thứ yếu, ñóng vai trò như một khoản tiết kiệm hay tiền ‘bảo hiểm’ giúp
cho người dân chống ñỡ những biến ñộng bất thường trong cuộc sống, trang trải những
khoản chi tiêu phát sinh khi cần thiết. Một nông dân tham gia nhóm thảo luận cho biết: “Lúa
bắp thì ñể ăn hàng ngày, nếu muốn xây nhà hay mua xe máy thì phải nuôi bò. Chưa ai nuôi
heo ñể mua xe máy hay xây nhà cả. Nếu con ñi học, không có tiền thì bán heo. Nuôi heo
không ñược nhiều tiền nhưng ñể tiêu việc cần thiết. Người dân không nuôi nhiều vì lâu lớn,
cả năm mới bán ñược vài trăm ngàn, nếu heo chết thì lỗ”.
Cũng theo bảng thống kê trên, năm 2008, ñàn heo của cả huyện (bao gồm cả heo lai và heo
ñen) có dấu hiệu suy giảm. Nguyên nhân ñược người dân và các cán bộ ñịa phương giải
thích là do ảnh hưởng của dịch bệnh. Riêng với ñàn heo ñen, căn cứ vào kết quả của các
cuộc thảo luận tại ñịa phương, có thể tóm lược tình hình như sau:
Con “heo ñen” của người Raglai Ninh Thuận không nằm trong danh mục các giống lợn bảo
tồn ở Việt Nam (xem bảng 2). Thuật ngữ “heo ñen” là tên mà người dân một số ñịa phương
của tỉnh Ninh Thuận dùng ñể gọi giống heo của dân tộc Raglai, căn cứ vào hình thái của sản
phẩm (vì giống heo này có da ñen, lông ñen). Tại xã Lợi Hải, giống heo này còn ñược gọi là
“heo rượu” hay “heo mọi”. Sở dĩ có tên gọi “heo rượu” vì heo này nhỏ, thường dùng ñể quay
cả con, thích hợp cho việc ăn uống “nhậu nhẹt”; tên gọi “heo mọi” ñược người dân ñặt do
heo nuôi thả rông, rất bẩn lại ñen như da trâu. ðể ñảm bảo tính khoa học và có căn cứ xây
dựng thương hiệu sau này, trong các báo cáo/văn bản, nên thống nhất tên gọi là giống “heo
ñen”. Tên này có phổ rộng và nhiều người biết hơn.
Cũng cần nói thêm rằng, tại huyện Thuận Bắc hiện có 2 giống lợn ñều ñược bà con gọi là
“heo ruợu” - một loại da ñen tuyền, một loại lưng ñen nhưng bụng và chân màu trắng. Theo
ñánh giá của các nhà chuyên môn, heo ñen thuần chủng toàn thân có mầu ñen, da xám
giống da trâu; khi ñã trưởng thành, mõm hơi dài và nhọn. Giống heo lưng ñen có bụng và
chân mầu trắng là heo ñã có sự lai tạo hoặc phân ly trong quá trình lai tạo.
Trước ñây, heo ñen thuần chủng chỉ ñược người dân ñịa phương chăn nuôi theo kiểu chăn
thả tự nhiên hoặc bán chăn thả, da dày và tỷ lệ nạc rất cao. Hầu như gia ñình Raglai nào
cũng nuôi heo nái, mỗi con heo nái một lứa có thể ñẻ 12-15 con. Người dân cho biết, loại
heo này nuôi dưới 1 năm thì ăn không ngon, phải nuôi từ 1 năm trở lên thịt mới ngon. Trọng
lượng tối ña của mỗi con heo ñen sau 1 năm nuôi thả ñạt khoảng 30-40kg. Do nuôi heo ñàn,
tình trạng cận huyết ñã xảy ra và ñàn heo ñen ñã có dấu hiệu suy thoái.
Thời gian gần ñây, một số hộ gia ñình tiến hành lai tạo heo ñen với heo nhập ngoại hoặc
heo rừng. Phương thức chăn nuôi cũng có nhiều thay ñổi, thay vì thả rông như trước kia, ñại
ña số các hộ gia ñình nuôi heo ñen theo hình thức bán chăn thả, thức ăn bổ sung có khoai,
bắp (ngô), phụ phẩm và thức ăn thừa của người. Heo chủ yếu ñược bán cho thương lái.
Hình thức trao ñổi khá phong phú, nhưng mua thiếu/gán nợ là hình thức tương ñối phổ biến
ở tất cả các thôn làng. Về phương thức trao ñổi, heo ñen ít khi ñược bán theo kg, chủ yếu
84
bán theo con. Giá heo giống dao ñộng từ 250,000 ñến 300,000ñ/con (khoảng 4-5kg); giá
heo thịt dao ñộng từ 1,000,000ñ ñến 1,200,000ñ/con (khoảng 30-40kg). Tại huyện Thuận
Bắc hiện nay ñang có 3 dự án ñối với con heo này. Với sự hỗ trợ của dự án, một số hộ gia
ñình nuôi heo ñen 5 tháng ñã bán ñược. Tuy nhiên, theo ñánh giá của những người tham
gia thảo luận nhóm, chất lượng thịt của loại heo này thường không bằng những con heo ñen
ñược nuôi theo kiểu truyền thống, tỷ lệ mỡ cao hơn.
Bảng 2: Danh sách các gi ống lợn bảo tồn ở Việt nam (tính ñến 30/12/2007)
STT Các giống lợn Quê hương Thời ñiểm phát hi ện / hoặc ñưa vào danh sách
Hiện trang Có trong át lát CGVNVN)
1 Lợn Ỉ mỡ Nam ðịnh Trước 1990 Không còn Có
2 Lợn Ỉ gộc Nam ðịnh, Thanh Hoá Trước 1990 Có
3 Lợn Móng cái Quảng Ninh Trước 1990 Có
4 Lợn Lang Hồng Bắc Giang Trước 1990 Không còn
5 Lợn Ba Xuyên Ba Xuyên Trước 1990 Có
6 Lợn Thuộc Nhiêu Thuộc Nhiêu Trước 1990 Không còn
7 Lợn Phú Khánh Khánh Hoà Trước 1990 Không còn
8 Lợn Mường Khương Hà Giang Trước 1990 Có
9 Lợn Mẹo Kỳ Sơn - Nghệ An Sau 1990 Có
10 Lợn Sóc Buôn Mê Thuột , ðăk Lắc Sau 1990 Có
11 Lợn Cỏ Nghệ An Sau 1990
12 Lợn Sơn vi Vĩnh phú Trước 1990 Không còn
13 Lợn Vân Pa Quảng trị Sau 1990 Có
14 Lợn Táp ná Hà Giang Sau 1990 Có
15 Lợn Hung Hà Giang Sau 1990
16 Lợn Hương Cao Bằng Sau 1990
17 Lợn Sau na Nghệ An Sau 1990
18 Lợn Hạ lang Cao Bằng Sau 1990
(Ngu�n: Ban ñiều hành Chương trình “Bảo tồn nguồn gen vật nuôi Việt nam” - Viện chăn nuôi)
ðánh giá tại các thôn làng của xã Lợi Hải cho biết, heo ñen hiện nay không chỉ có ở người
Raglai mà còn ñược cả một số hộ người Kinh nuôi. “Người Raglai nuôi heo ñen chỉ cho ăn
ngày 1 lần, người Kinh cho heo ăn 2 lần. Người Kinh nuôi heo ñen ít bị chết hơn vì biết chích
thuốc cho heo; nguời Raglai không có tiền chích thuốc cho heo nên ñàn heo ñen dễ mắc
bệnh hơn, nếu heo bệnh thì ñể nhà ăn thôi” (Bà Nguyễn Thị ðào, hộ thu gom heo ñen, thôn
Ấn ðạt, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc). Cũng qua phỏng vấn sâu một số hộ dân tham gia thu
85
mua/cung cấp con giống cho các gia ñình có nhu cầu mua/bán heo ñen tại xã Lợi Hải, tình
trạng cận huyết khá phổ biến ở ñàn heo ñen huyện Thuận Bắc; mặt khác, dịch vụ thú y ở
ñây chưa khắc phục ñược tình trạng dịch bệnh ở ñàn heo. Hầu hết người dân ñược hỏi
thường không biết heo hay bị chết do mắc bệnh gì, khi heo mắc bệnh thì giết thịt, họ cũng
không muốn báo cho thú y vì sợ bị bắt mang ñi xét nghiệm. Ông ðiệp, một người có kinh
nghiệm chăn nuôi cho biết: “Người dân Raglai chưa hoàn toàn tin tưởng vào các kiến thức kỹ
thuật của các hộ dân chăn nuôi heo ñen người Kinh. Vì thế, mặc dù có sự kêu gọi hợp tác
trong việc cải tạo giống heo ñịa phương ñể tránh tình trạng cận huyết có thể dẫn ñến sự suy
thoái giống heo, nhưng chỉ có rất ít hộ Raglai hưởng ứng”. Một ñầu mối thu mua khác cho
biết: “Ngoại trừ ñàn heo ñen ñược nuôi ở ở thôn Suối ðá, tất cả ñàn heo ñen nuôi ở các thôn
khác của xã Lợi Hải ñều rất dễ mắc bệnh nghệ (bệnh lepto), bệnh ỉa chảy và bệnh gạo” (Ông
Hóa, thôn Suối ðá, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc).
Người Raglai ở Thuận Bắc nuôi heo ñen theo kiểu chăn thả tự nhiên hoặc bán chăn thả,
không ñòi hỏi nhiều công chăm sóc. Trong gia ñình tất cả các thành viên ñều có thể tham gia
chăn nuôi, chăm sóc ñàn heo ñen. Người phụ nữ Raglai tham gia vào các công ñoạn trong
chuỗi giá trị heo ñen tại Thuận Bắc, từ khâu quyết ñịnh mua heo ñen về nuôi, chăm sóc và
bán.
Thị trường tiêu thụ heo ñen của huyện Thuận Bắc rất nhỏ và tập trung theo mùa, chủ yếu là
thời ñiểm tháng 6-7 âm lịch (mua bán heo giống) và tháng một chạp (mua bán heo thịt). Tại
xã Lợi Hải, heo giống ñược mua bán/trao ñổi chủ yếu trong phạm vi các thôn làng. Do lo sợ
dịch bệnh, người dân của thôn Suối ðá rất ít khi mua heo giống của thôn Ấn ðạt hay Kiền
Kiền. Riêng thị trường heo thịt có rộng hơn. Khoảng cuối tháng một, ñầu tháng chạp, các
ñầu mối thu gom bắt ñầu tìm mua heo thịt trong dân và bắt mối với các ñịa phương khác
trong tỉnh ñể tiêu thụ. Tuy nhiên, số lượng heo thịt ñược tiêu thụ trong dịp Tết rất khó thống
kê chính xác. Một phần bởi số lượng các ñầu mối thu gom ñược quá ít, phần khác người
dân cũng thường có xu hướng bán trực tiếp cho những người thân quen ñặt tiền trước. Heo
ñen dễ bán dễ tiêu thụ, người dân không gặp khó khăn gì mỗi khi họ cần tìm người mua.
Heo nhỏ thường dễ bán hơn heo to. Heo ñen cũng ñược giá hơn heo lai. Ở thời ñiểm ñược
hỏi, giá heo lai khoảng 25,000 ñồng/kg hơi, trong lúc giá heo ñen là trên 30,000 ñồng/kg.
Heo ñen là một trong những vật nuôi quen thuộc của cộng ñồng Raglai, có những ñặc ñiểm
nổi trội so với các giống heo lai ñang ñược nuôi tại ñịa phương: Tỷ lệ nạc cao, thịt ngon hơn,
sức ñề kháng tốt, thích nghi ñược với khí hậu ñịa phương và việc chăn nuôi không tốn nhiều
công lao ñộng. Nhược ñiểm lớn nhất của heo ñen là tốc ñộ tăng trọng thấp, nuôi lâu lớn
(nuôi heo ñen cả năm cũng chỉ ñạt 30-40kg, trong khi ñó nhiều giống lợn khác chỉ nuôi nửa
năm ñã ñạt 70-80kg). Việc phát triển ñàn heo ñen hiện nay ở huyện Thuận Bắc ñang gặp
những thách thức rất lớn: i) Giống heo ñen ñã bị pha tạp rất nhiều, khó tìm ñược giống thuần
chủng; ii) Việc chăn nuôi heo ñen ñòi hỏi diện tích chăn thả lớn hơn so với nuôi nhốt heo lai,
không phải gia ñình người Raglai nào cũng có ñiều kiện ñáp ứng yêu cầu này; iii) Chăn nuôi
heo ñen có thể dẫn ñến ô nhiễm môi trường sinh thái nông thôn; iv) Nếu chăn nuôi heo ñen
theo các phương pháp mới với các loại thức ăn tinh, chất lượng thịt sẽ bị suy giảm; nhưng
nếu muốn ñàn heo ñen cho chất lượng thịt ñáp ứng ñược yêu cầu của người tiêu dùng, thịt
nạc chiếm tỷ lệ cao, thời gian sinh trưởng của ñàn heo sẽ phải kéo dài hơn so với ñàn heo
lai, giá thành sản phẩm sẽ tăng cao, mức thu lãi thấp. ðiều ñó cản trở rất lớn ñến khả năng
86
ñóng góp cho việc xóa ñói giảm nghèo cho người dân trong huyện, ñặc biệt là ñồng bào dân
tộc Raglai.
2. Sự phân b ố sản phẩm heo ñen trên ñịa bàn huy ện Thuận Bắc
Theo thông tin thu ñược từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu ở cả 3 cấp (huyện,
xã và thôn làng) của huyện Thuận Bắc thì ở tất cả 6 xã ñều có các hộ chăn nuôi heo ñen,
chủ yếu tập trung ở các gia ñình người Raglai. Ngoại trừ Bắc Phong là xã mà người Kinh
chiếm số ñông, các giống heo mới ñược nuôi nhiều hơn, ở 5 xã còn lại ñàn heo ñen ước
tính chiếm phân nửa so với tổng ñàn lợn. Kết quả ñiều tra ngẫu nhiên theo phiếu ở 17 hộ gia
ñình người Raglai tại các thôn Suối ðá và Kiền Kiền 2, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc cho
thấy: Chăn nuôi heo ñen không chỉ là hoạt ñộng của các hộ nghèo mà phân bố tương ñối
ñều khắp ở các loại hộ khác nhau.
Một vài ñiểm cần lưu ý ñối với sản phẩm heo ñen ở huyện Thuận Bắc:
Kết quả ñiều tra theo phiếu cho thấy, quy mô trung bình của các hộ nuôi heo ñen khoảng
3.35con/hộ gia ñình. Trong tổng ñàn heo 57 con ñược khảo sát ở các thôn Suối ðá và Kiền
Kiền 2, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc có tới 14 con heo nái sinh sản (chiếm 24.56%), chỉ có 1
con heo ñực giống, 8 con heo thịt (14%) và có tới 34 con heo giống. Tỷ lệ heo thịt như vậy là
quá thấp.
Việc chăn nuôi ñược tiến hành với nhiều mục ñích khác nhau: Có 7/17 hộ nuôi heo ñen thịt
(41.1% tổng số hộ gia ñình ñược ñiều tra), 12/17 hộ ñang nuôi hoặc có dự ñịnh nuôi heo nái
sinh sản (70.5% số hộ gia ñình ñược ñiều tra); trong số ñó, chỉ có 8/17 hộ (47%) nuôi heo
với mục ñích ñể bán (con giống và heo thịt). Trong số 7 hộ nuôi heo ñen thịt, chỉ có 5 hộ có ý
ñịnh bán heo thịt, còn 2 hộ gia ñình nuôi ñể dành làm lễ bỏ mả cho người thân.
Những số liệu trên ñây cho thấy, mức ñộ tham gia thị trường của ñàn heo ñen ở huyện
Thuận Bắc hiện nay là rất khiêm tốn. ða số người dân vẫn chăn nuôi như một hình thức
“Của ñể dành”, không có sự hạch toán và chưa có ý thức thị trường.
3. Dòng s ản phẩm của chuỗi giá tr ị heo ñen tại Thuận Bắc
Sản phẩm chính của chuỗi giá trị heo ñen bao gồm heo ñen giống và heo ñen thịt. Theo số
liệu ñã phân tích ở trên, heo ñen giống chiếm ưu thế. Cũng theo kết quả ñánh giá tại ñịa
phương, tuyệt ñại ña số heo giống ñược tiêu thụ ngay tại xã hoặc trong phạm vi thôn làng.
Số heo giống không tiêu thụ hết trong làng xã thì ñược bán cho các hộ thu gom ñể tiêu thụ ở
các ñịa bàn khác. Bà ðào, một chủ hộ thu gom heo giống trong xã, cho biết trung bình mỗi
tháng bà thu gom và bán khoảng 20-30 con heo giống ra bên ngoài. Tuy nhiên, những cuộc
phỏng vấn sâu ở thôn Suối ðá cho biết: “Chất lượng heo ñen của các thôn làng trong xã Lợi
Hải có sự khác nhau nhất ñịnh. Người dân thôn Suối ðá rất ít khi mua heo ñen (cả heo giống
và heo thịt) của các thôn Kiền Kiền và Ấn ðạt vì tỉ lệ mắc bệnh nghệ và bệnh gạo của ñàn
heo ñen ở 2 thôn này rất cao. Mua con heo bệnh về giết thịt coi như mất trắng tiền vốn vì
không bán ñược cho ai.” (bà Nguyễn Thị Hoa, hộ giết mổ heo thôn Suối ðá, xã Lợi Hải).
ðối với heo ñen thịt, từ người chăn nuôi dòng sản phẩm ñược bán qua 4 kênh khác nhau:
i. Kênh thứ nhất chiếm khoảng 50% thị phần là từ người chăn nuôi bán cho các ñầu mối thu
gom trong xã. Từ ñầu mối này, 10% sản phẩm ñược bán cho các lò mổ trong xã, 90% ñược
bán cho các ñầu mối thu gom ngoài xã, ñến các lò mổ rồi thông qua các nhà hàng/khách sạn
87
ñến người tiêu dùng. ðây là kênh tiêu thụ chính hiện nay, tồn tại do có một số hộ thường vay
vốn hoặc mua thiếu của các hàng quán, khi nợ quá nhiều họ phải bán heo ñen giá rẻ cho
các hàng quán ñể trừ nợ; tuy nhiên, chưa có sự ñảm bảo nào là sẽ ñược phát triển trong
tương lai vì hiện nay ngày càng có nhiều trường hợp người dân nhận tiền ñặt cọc trước của
các mối khác ngoài xã.
ii. Kênh tiêu thụ thứ hai chiếm 35% thị phần là từ người chăn nuôi bán cho các ñầu mối thu
mua ngoài xã và ñến với các lò mổ.
iii. Kênh tiêu thụ thứ ba chiếm khoảng 10% tổng số heo ñen bán ra là từ người chăn nuôi
bán cho các lò mổ trong xã. Thịt heo ñen sau ñó ñược bán cho các sạp bán lẻ, các nhà
hàng/khách sạn và người tiêu dùng.
iv. Kênh tiêu thụ thứ tư chiếm khoảng 5% thị phần, chủ yếu là các hộ gia ñình trong thôn/xã
có công việc quan trọng liên quan ñến nghi lễ chu trình ñới người (ñám cưới, lễ bỏ mả…),
cần mua một vài con heo ñen ñể lấy thịt.
Tóm lại: Mỗi kênh có một ưu ñiểm riêng, ñể phát triển bền vững chuỗi giá trị heo ñen thịt tại
Thuận Bắc theo hướng tiếp cận với thị trường cần quan tâm tới kênh số 1 và số 2 ñể hình
thành chuỗi cụ thể: H� chăn nuôi (nhóm h � chăn nuôi, trang tr �i)���� thu mua kiêm lò m � và bán buôn ���� siêu th �, khách s �n/nhà hàng.
Hình 1: Sơ ñồ chuỗi giá tr ị heo ñen th ịt huy ện Thu ận Bắc - tháng 9/2010
Thu gom ngoài xã
Hộ chăn nuôi
Hộ dân ñịa phương
Thu gom tại xã
Người tiêu dùng
50355%
Dịch vụ ñầu vào
Lò mổ trong xã
Nhà hàng, khách sạn
Bán lẻ
Lò mổ ngoài xã
10%
10% 90%
88
4. Các hoạt ñộng trong chu ỗi giá tr ị heo ñen
4.1. Ho�t ñ�ng cung c p các d �ch v� ñ�u vào
Giống heo ñen
100% giống heo ñen có nguồn gốc ñịa phương, thể trọng trung bình mỗi con heo giống
khoảng 2.5-3kg. Các hộ ñầu mối thường ñi thu mua tại nhà của người dân về thả ở chuồng
nhà, cho ăn cám, cây chuối, rau muống. Giá mua heo giống do người mua ñịnh giá (tuỳ
thuộc vào heo gầy hay mập), trung bình khoảng 200 ngàn ñồng/con. Thông thường, hộ thu
mua heo về bán liền trong khoảng thời gian từ 1 ñến 3 ngày. Một số hộ cũng ñể nuôi 15-30
ngày mới bán. Trường hợp này cũng có thể sinh lời nhiều hơn nhưng cũng dễ rủi ro do heo
có thể bị bệnh, chết dẫn ñến thua lỗ. Heo giống bán ra nặng khoảng hơn 3kg, với giá trung
bình 220 - 250 ngàn ñồng (loại heo Trúc, không mập). ðối với heo giống mập cũng có khi
bán ñược tới 280-300 ngàn ñồng/con. Ở thời ñiểm nghiên cứu, lượng mua bán heo giống bị
giảm ñi rõ rệt do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Các nguồn lực phục vụ chăn nuôi heo ñen
Tất cả các hộ chăn nuôi heo ñen tại huyện Thuận Bắc khi trả lời phỏng vấn ñều gặp những
vấn ñề nhất ñịnh về các loại nguồn lực, nhất là vật lực và tài lực. ðối với nguồn vật lực, ña
số các hộ chăn nuôi heo ñen ñều thiếu các cơ sở hạ tầng như khu vực chăn thả tự nhiên
(một trong những yêu cầu bắt buộc ñể gia tăng chất lượng thịt của sản phẩm heo ñen) và
chuồng trại. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, khuôn vi/khuôn viên và diện tích ñất canh tác
của mỗi gia ñình người Raglai hiện nay ñều khá hạn hẹp, hầu như không có diện tích ñáng
kể dành cho chăn nuôi. Người dân không có thói quen và có ñiều kiện ñể làm chuồng trại
nhằm chống bệnh dịch cho ñàn heo. ðối với nguồn tài lực, các hộ gia ñình không có sổ hộ
nghèo ñều không ñược vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội, trong khi ñó, việc vay vốn
từ Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn không ñược bà con quan tâm vì lãi suất cao.
Chính vì thế, ña số các hộ dân ñều chỉ tận dụng các loại phụ phẩm, thức ăn dư thừa của
người và các loại thức ăn thô ñể chăn nuôi heo ñen. Ở khía cạnh nhân lực, các hộ dân ñều
không thiếu lao ñộng dành cho việc chăn nuôi heo ñen, không hộ dân nào phải thuê mướn
nhân lực trong việc nuôi heo ñen. Nhưng một trong những ñiểm yếu cơ bản là các lao ñộng
trong lĩnh vực này hầu như không có sự bổ sung các kiến thức mới. Các quan hệ xã hội
cũng có nhiều hạn chế, các hộ dân ñều chăn nuôi ñơn lẻ, trong phạm vi hộ gia ñình, chưa
thấy bất cứ mô hình liên kết nào ñược xây dựng và phát huy hiệu quả. Trong số 17 hộ tham
dự cuộc ñiều tra, chỉ có 1 hộ nuôi rẽ heo ñen với mong muốn ñược chia một vài con giống.
Mặc dù hiện nay trên ñịa bàn huyện Thuận Bắc có rất nhiều chương trình/dự án ñang ñược
triển khai, trong ñó có chương trình phát triển ñàn heo ñen, nhưng có tới 13/17 hộ dân trả lời
không nhận ñược bất cứ sự hỗ trợ nào của các dự án/tổ chức/ñoàn thể thể trong việc nuôi
heo ñen (chiếm 82.3% số người ñược ñiều tra). Tại cuộc phỏng vấn ông ðiệp, một trong
những hộ người Kinh tâm huyết với giống heo ñen, ñược biết: “Người dân chưa thực sự
quan tâm phát triển có chiều sâu ñối với ñàn heo ñen. Dấu hiệu cận huyết ở loại heo này rất
rõ. Chính vì vậy, yêu cầu lai giống xa là rất cấp bách. Ông ðiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ bà con
phối giống heo ñịa phương với con ñực là giống heo rừng, nhưng chỉ có rất ít người hưởng
89
ứng”. Rõ ràng, ý thức tận dụng các nguồn lực xã hội trong việc phát triển ñàn heo chưa thực
sự ñược người dân quan tâm.
Dịch vụ khoa học - kỹ thuật và khuyến nông/thú y
Nếu chỉ dựa trên các báo cáo của huyện và xã, các chương trình khuyến nông, thú y của
nhà nước thông qua tập huấn, tuyên truyền ñược thực hiện tương ñối tốt. Tuy nhiên, thực tế
phát triển ñàn lợn ñen lại phản ánh một bức tranh khác hẳn. Mặc dù có tồn tại hệ thống cộng
tác khuyến nông viên thôn bản, nhưng những cán bộ này có trình ñộ hạn chế. Khảo sát tại
thôn Suối ðá cho thấy khuyến nông viên ở ñây sau khi ñược ñi tập huấn tại xã cũng chưa tổ
chức hướng dẫn cho bà con ở thôn mình về kỹ thuật nuôi lợn. Cho ñến nay, chưa có bất cứ
một nghiên cứu sinh học nghiêm túc nào ñối với con heo ñen ở huyện Thuận Bắc (có lẽ
chính vì thế, heo ñen ñã không có tên trong danh mục các giống lợn cần ñược bảo tồn mà
Viện Chăn nuôi lập năm 2007). Sự suy thoái do cận huyết ñang ñặt heo ñen trước nguy cơ
tuyệt chủng.
ðối với công tác phòng dịch và chữa bệnh cho ñàn heo ñen, tại huyện Thuận Bắc hiện nay
khó khăn chính lại bắt nguồn từ sự hợp tác của người dân. Trong tổng số 17 hộ dân tham
gia ñợt ñánh giá, chỉ có 2 hộ tiêm phòng cho ñàn lợn (chiếm 11.7% số hộ); 3 hộ có chi phí
cho việc chữa trị bệnh cho ñàn lợn (chiếm 17.6% số hộ). ðối với 4 hộ dân ñược nhận sự hỗ
trợ của các chương trình/tổ chức/ñoàn thể, 2 hộ chỉ ñược hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, 2 hộ vừa
ñược hỗ trợ tín dụng, vừa ñược hỗ trợ tập huấn kỹ thuật. Với các hộ dân không/chưa nhận
ñược sự hỗ trợ, các nguyên nhân ñược ñưa ra ñể biện minh là: i) Do trình ñộ học vấn của
người dân thấp; ii) Chưa có các chương trình ñánh giá nhu cầu tập huấn, chương trình tập
huấn từ trên xuống theo kế hoạch hàng năm; iii) Thiếu các lớp tập huấn chuyên sâu có thực
hành ñi kèm cho hoạt ñộng chăn nuôi heo ñen; và iv) Chưa có tài liệu về quy trình kỹ thuật
nuôi heo ñen gắn với thực hành của người Raglai, chưa có lớp tập huấn và hướng dẫn
người dân tự hạch toán hiệu quả chăn nuôi heo ñen.
Thông tin thị trường
Cho ñến nay, tại huyện Thuận Bắc vẫn chưa có một hình thức nào nhằm cung cấp kịp thời
thông tin về thị trường cho nông dân chăn nuôi heo ñen. Tại các buổi làm việc với cán bộ
huyện và xã Lợi Hải, những thông tin về giá cả/thị trường của ñàn heo ñen có những khác
biệt rất lớn và cũng không trùng khớp với các thông tin thị trường mà các tác nhân thu gom
heo ñen cung cấp. ðiều ñó chứng tỏ heo ñen chưa phải là một trong những mặt hàng trọng
tâm của ñịa phương. ðể có thể trao ñổi ñược sản phẩm của mình, người dân vẫn tự tham
khảo thêm thông tin từ các ñầu mối thu gom. Căn cứ ñể người dân tộc Raglai bán heo ñen
là họ thường dựa trên sự quen biết và niềm tin với người mua. Hiện tại do nguồn cung ít,
người dân không gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm heo ñen do vậy họ không cần quan
tâm nhiều ñến thông tin thị trường. Tuy nhiên ñiều này sẽ thay ñổi trong tương lai, nếu ñàn
heo ñược phát triển với qui mô lớn hơn thì rõ ràng hệ thống thông tin thị trường hiện nay là
rất yếu, không thể ñáp ứng ñược yêu cầu.
90
4.2. Ho�t ñ�ng ch ăn nuôi heo ñen
Khâu chọn giống: Người dân Raglai vừa là người cung cấp giống, vừa là người sử dụng
giống heo ñen. Dân ñịa phương chọn heo giống dựa theo kinh nghiệm, họ ưa lựa chọn mua
heo con của những con heo mẹ to và hầu hết không quan tâm ñến chất lượng của heo ñực
giống. Những năm gần ñây, hiện tượng suy thoái giống do cận huyết ñã ở tình trạng báo
ñộng, nhưng chính người dân Raglai lại không lý giải ñược ñiều ñó. Người tâm huyết nghiên
cứu và ñưa ra các giả ñịnh ñể tìm cách khắc phục chính là ông ðiệp, một chủ hộ chăn nuôi
người Kinh. Ông tiến hành lai giống giữa heo nái ñịa phương với heo ñực giống lai heo
rừng. Qua theo dõi sự phát triển ñàn lợn của ông ðiệp, kết quả tương ñối khả quan: ðàn lợn
tăng trọng ổn ñịnh, ít dịch bệnh và chất lượng thịt ñược ñảm bảo. ðây là mô hình thành công
cần ñược trao ñổi kinh nghiệm.
Khâu chăm sóc nuôi dưỡng: 100% hộ dân Raglai vẫn chăn nuôi heo ñen theo kiểu bán chăn
thả. Vào thời kỳ ñất nghỉ sau các vụ thu hoạch, ñàn heo ñược thả rông ñể tự kiếm phần nào
thức ăn và chỉ ñược gọi về cho ăn vào bữa tối. Vào mùa trồng cấy, ñặc biệt là thời kỳ lúa và
hoa màu chín, chúng ñược nhốt trong chuồng và phụ thuộc hoàn toàn về dinh dưỡng theo
chế ñộ nuôi của chủ. Chuồng trại nuôi heo chủ yếu ñược làm bằng tre, gỗ. Nguồn thức ăn
cung cấp tại chỗ chủ yếu là thức ăn thừa của người và các loại thức ăn thô như thân chuối,
rau lang, lá môn. Nguồn thức ăn tinh chính là củ mì (sắn) và phần nào ñó là bắp (ngô).
Theo dõi, tiêm phòng và chữa bệnh: Mạng lưới thú y cấp xã ở huyện Thuận Bắc tương ñối hoàn chỉnh và ñủ năng lực ñáp ứng nhu cầu của người dân (theo dõi dịch, tiêm phòng, chẩn/chữa bệnh gia súc). Tuy nhiên, ñàn heo ñen lại ít ñược người dân quan tâm theo dõi dịch bệnh và người dân cũng ít sử dụng dịch vụ thú y (chỉ có chiếm 11.7% số hộ tiêm phòng cho ñàn heo). Các loại bệnh chính mà heo ñen huyện Thuận Bắc thường gặp là bệnh nghệ, bệnh gạo, tụ huyết trùng, tiêu chảy, phó thương hàn và một thứ bệnh chưa ñược nhận diện (con heo bị bầm tím toàn thân rồi chết).
4.3. Ho�t ñ�ng buôn bán heo ñen th �t
Hoạt ñộng trao ñổi/mua bán heo ñen ở huyện Thuận Bắc ít nhiều còn mang tính mùa vụ. Heo giống ñược trao ñổi/mua bán nhiều trong khoảng các tháng 6-7 âm lịch; heo thịt ñược trao ñổi/mua bán nhiều vào thời gian trước Tết Nguyên ñán (cuối tháng Một ñến cuối tháng Chạp). ðối với cả 2 loại heo, ña số người chăn nuôi thường không chủ ñộng trong giao dịch. Các ñầu mối thu mua trong và ngoài xã thường ñi tới từng thôn xóm ñể tìm nguồn hàng. Người bán và người mua thường là chỗ quen biết. Nhiều hộ dân thường nhận tiền ñặt cọc của các ñầu mối hoặc người quen trước, khi nào có sản phẩm thì bàn giao sau. Trước ñây, ép giá là hiện tượng khá phổ biến; ngày nay, các quan hệ trao ñổi/mua bán ñã và ñang trở nên minh bạch hơn.
5. Các tác nhân và m ối quan h ệ trong chu ỗi giá tr ị heo ñen
Người cung cấp dịch vụ ñầu vào: Hiện nay tại Thuận Bắc chưa có ñơn vị cung cấp giống heo ñen chuyên nghiệp nhưng một số hộ dân ñã và ñang khẳng ñịnh ñược uy tín trong việc cung cấp con giống cho bà con nông dân (như trường hợp ông ðiệp ở thôn Ấn ðạt, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc). Mỗi thôn làng ñều có một vài hộ kinh doanh cá thể cung cấp các loại thức ăn tinh cho ñàn lợn. Mỗi xã ñều có cán bộ thý y ñáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi. Tuy nhiên, theo nhận ñịnh của một số người, năng lực và khả năng tiếp cận của ñội ngũ thú y ñến với bà con nông dân còn hạn chế. Với sự hỗ trợ của các chương trình/dự án, nữ cán bộ thú y của thôn Suối ðá từng ñược tham gia một số khóa tập huấn kỹ thuật, trong ñó có kỹ
91
thuật nuôi heo. Mặc dù vậy, trong công việc chuyên môn của mình, nhiều lúc chị còn cảm thấy chưa thực sự tự tin; chưa có kỹ năng cần thiết ñể tiếp cận và hướng dẫn cho bà con về những kiến thức mà chị ñược học.
Người chăn nuôi: Chủ yếu là các hộ dân thuộc dân tộc Raglai và một số hộ người Kinh tâm huyết với giống heo ñen (vốn ñược coi là ñặc sản của ñịa phương). Trong cộng ñồng người Raglai ở huyện Thuận Bắc chưa thấy xuất hiện các mô hình chăn nuôi heo ñen theo kiểu trang trại. Tuy nhiên, một mô hình như vậy ñang ñược xây dựng tại gia ñình ông ðiệp ở thôn Ấn ðạt, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc. Sự thành công của mô hình này nên ñược quảng bá, nhân rộng.
Người thu mua: Hiện tại, ở huyện Thuận Bắc chưa có các ñầu mối chuyên thu gom heo ñen.
Tất cả các ñầu mối thu gom heo ñều chỉ coi heo ñen là sản phẩm phụ, chiếm tỷ lệ nhỏ trong
toàn bộ số heo mà họ thu gom ñược. Thậm chí, có những hộ thu gom heo ở Lợi Hải mấy
tháng liền không thu gom ñược con heo ñen thịt nào. Tại xã Lợi Hải, hiện chỉ có gia ñình ông
ðiệp-bà Trường chuyên tâm hơn ñối với con heo ñen: Mua bán heo giống, chăn nuôi quy
mô trang trại gia ñình và mua bán heo ñen thịt. Ông ðiệp cũng chính là người có sáng kiến
lai giống heo nái ñen ñịa phương với heo rừng. Ông cũng ñứng ra vận ñộng bà con Raglai
mang heo nái ñến ñể phối giống, sau ñó ông sẽ thu mua một phần heo con. ðáng tiếc, sáng
kiến của ông chưa ñược nhiều người hưởng ứng.
Người mổ heo ñen kiêm bán lẻ: Trên ñịa bàn huyện Thuận Bắc có nhiều lò mổ heo quy mô
hộ gia ñình, chủ yếu là ñể bán lẻ tại các chợ nhỏ ở trung tâm xã hay bỏ mối cho các quán
ăn. ðối với các lò mổ này, heo ñen không phải là sản phẩm thường xuyên. Bản thân các chủ
lò mổ nhỏ thường có tâm lý e ngại. Nếu không may mua phải con heo bị bệnh, toàn bộ vốn
liếng coi như mất trắng. Chỉ khi nào tìm ñược mối quen, tin cậy, chủ lò mới dám mua heo
ñen thịt về mổ ñể bán cho các nhà hàng hoặc các mối quen ở Phan Rang - Tháp Chàm
hoặc Cam Ranh.
Hệ thống chính sách, các nhà quản lý, các cơ quan chuyên môn và chức năng
Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước Trung ương và ñịa phương; các
chương trình, dự án ñang ñược triển khai ở Ninh Thuận và huyện Thuận Bắc ñều có ñịnh
hướng mang lại thuận lợi lớn cho người Raglai trong việc phát triển ñàn heo ñen. UBND tỉnh
và các huyện là những ñơn vị có thể ban hành các thể chế, chính sách thúc ñẩy phát triển
chuỗi giá trị heo ñen thịt. Chính sách về thuế (thuế môn bài, thuế ñất) ñối với các thu gom, lái
buôn, các lò mổ; chính sách về vốn và tín dụng; chính sách về lưu thông trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Chính sách phát triển trang trại heo ñen giống, thức ăn gia súc và các dịch vụ
hỗ trợ khác về thú y.
Mong muốn xây dựng thương hiệu cho heo ñen có thể sẽ tạo nên một ñộng lực ñáng kể ñể
phát triển ñàn heo ñen tại huyện Thuận Bắc trong tương lai. Bên cạnh ñó, người dân Raglai
còn có thể tìm chỗ dựa tin cậy ở các cơ quan chuyên môn của tỉnh (Sở nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Trung tâm Khuyến nông - Khuyến lâm; Chi cục thú y; Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), cấp huyện và cả cấp xã
(Phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông và Trạm thú y; hệ thống khuyến nông, cán bộ xóa
ñói giảm nghèo và thú y xã...).
92
6. Cơ hội vi ệc làm cho ng ười nghèo và ph ụ nữ Raglai ở Thuận Bắc trong chu ỗi giá tr ị heo ñen
Hình 2: Cơ hội vi ệc làm cho ng ười nghèo và ph ụ nữ Raglai Thu ận Bắc
trong chu ỗi giá tr ị heo ñen
7. Sự tham gia c ủa phụ nữ Raglai trong chu ỗi giá tr ị heo ñen
Như mục 6 ñã phân tích thì phụ nữ Raglai có thể tham gia vào 3 công ñoạn ñầu trong chuỗi giá trị, công ñoạn có thể tham gia nhiều nhất là khâu chăn nuôi heo ñen. Ngoài việc chăn nuôi heo ñen tới khâu bán heo ñen, người Phụ nữ Raglai hoàn toàn có quyền tham gia vào việc quyết ñịnh có bán heo ñen hay không: 9/17 (53%) hộ dân ñược hỏi cho biết việc mua heo giống ñược quyết ñịnh bởi cả vợ và chồng; 8/17 (47%) cho rằng việc mua heo giống ñược quyết ñịnh bởi người phụ nữ. Trong số 9 người trả lời câu hỏi: “Ai là người quyết ñịnh bán heo?”, có 5 người (55.56%) trả lời “Cả 2 vợ chồng); 4 người (44.44%) trả lời “Phụ nữ có quyền quyết ñịnh”. Như vậy, cơ hội của phụ nữ Raglai trong việc quyết ñịnh mua./bán heo ñen lớn hơn rất nhiều so với nam giới.
ðối với các công ñoạn khác, phụ nữ Raglai hoàn toàn có thể tham gia. Tuy nhiên do trở ngại về ngôn ngữ, học vấn, văn hóa và tâm lý tộc người, phụ nữ Raglai chưa làm chủ ñược trong việc kinh doanh/buôn bán, chưa có cơ hội tiếp cận với các lò mổ và các tác nhân khác. ðể phụ nữ Raglai tham gia vào ñược 3 công ñoạn sau cần giúp phụ nữ Raglai khắc phục các trở ngại về ngôn ngữ, học vấn; trang bị thêm cho họ các kiến thức về thị trường; tạo cho họ có môi trường trao ñổi với các tác nhân như lò mổ, các ñầu mối thu gom, bán buôn; giúp họ nhận thức ñược kinh doanh là một nghề có thể giúp hộ thoát nghèo và làm giầu. ðể làm ñược việc này trước hết phải lựa chọn ñược các cá nhân năng ñộng, tự tin giao tiếp, biết tính toán (có trình ñộ ít nhất hết cấp 1,2) trong cộng ñồng người Raglai, sau ñó tạo môi trường cho họ làm quen với việc buôn bán thông qua việc gặp gỡ, trao ñổi với lò mổ, với các tác nhân khác; hỗ trợ họ quầy hàng bán thịt, không thu phí chợ trong những năm ñầu, có người hỗ trợ cùng bán sản phẩm giúp họ trong những ngày ñầu, giúp họ hạch toán kinh doanh sau mỗi ngày.
8. Giá tr ị gia tăng của các khâu trong chu ỗi
Trên thực tế, việc chăn nuôi heo ñen của người Raglai ở huyện Thuận Bắc còn mang nặng tính chất của kinh tế tự nhiên. Người dân chăn nuôi heo ñen như một hình thức tiết kiệm hoặc ñể thỏa mãn các nhu cầu gia ñình (trong ma chay, cưới hỏi); chỉ khi thực sự cần tiền mặt hoặc heo ñen bị bệnh không thể chữa khỏi họ mới bán. Do vậy, thông tin thị trường thu ñược từ phỏng vấn các hộ nông dân rất ít (tất cả các hộ dân ñều cung cấp ñược các thông tin về giá heo giống nhưng chỉ có 9/17 người trả lời ñược câu hỏi về giá heo thịt). Thông tin
Chăn nuôi Heo rượu
Thu mua (trong/ngoài xã)
Lò mổ /bán lẻ
Cung cấp DV ñầu vào
Cung cấp 01 phần con giống cho các hộ khác Cán bộ thú y nữ dễ tiếp cận phụ nữ
- Trực tiếp chăn nuôi heo rượu, có cả người Kinh và người Raglai
Cung cấp thông tin hộ có heo rượu cần bán cho người thu mua
Người Kinh. Quy mô hộ gia ñình, mỗi ngày mổ 1-2 con heo các loại
Tiêu thụ (nhà hàng, khách sạn)
Chưa có cơ hội mở quán hàng
93
về thị trường mà nhóm tư vấn thu ñược chủ yếu là từ các tác nhân thu gom và lò mổ. Sơ ñồ dưới ñây sẽ cho thấy sự hình thành giá trên một ñơn vị sản phẩm heo ñen (tính theo ñầu con) ở huyện Thuận Bắc.
Hình 3: Sự gia tăng giá tr ị heo ñen trong các khâu c ủa chuỗi
Trong quá trình thu thập thông tin chuỗi heo ñen, các tư vấn gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm hiểu giá bán từ các ñầu mối thu gom cho các lò mổ và bán lẻ. Tình hình cũng diễn ra
tương tự ở các lò mổ và bán lẻ.
Nhìn vào sơ ñồ trên ñây, có thể thấy rất rõ phần giá trị tăng thêm ở người chăn nuôi. Giả
ñịnh rằng, với một con giống ñược mua 200,000ñ, sau 1 năm chăn nuôi, người dân có thể
bán ñược 1,800,000ñ, lãi ròng thu ñược là 1,600,00ñ/con. Nếu chia cho 12 tháng, mỗi tháng
người nuôi thu ñược 133,333ñ/ñầu lợn (chưa khấu trừ các chi phí ñầu vào khác như chuồng
trại, thức ăn và công lao ñộng). Nếu mỗi hộ gia ñình chỉ nuôi 1-2 con heo ñen, thì lợi nhuận
thu ñược trong thực tế là không ñáng kể, rất khó có thể tác ñộng trực tiếp ñến xu hướng
giảm nghèo bền vững. Những tính toán ở trên chưa kể ñển rủi ro rất lớn người dân thường
gặp mỗi khi heo có dịch bệnh, heo chết nhiều. Hơn nữa vì ñược coi như một khoản tiết kiệm,
một số hộ gia ñình không ñể ý nhiều ñến việc nuôi thế nào ñể thu lợi nhiều nhất, có gia ñình
nuôi heo tới 3 năm mới bán.
9. Cơ hội sản xuất và kinh doanh trong chu ỗi giá tr ị heo ñen tại Thuận Bắc
Hình 4: Cơ hội sản xu ất và kinh doanh trong chu ỗi giá tr ị heo ñen tại Thu ận Bắc
Người nuôi heo rượu thịt
Thu mua Lò mổ /bán lẻ
Người nuôi heo rượu giống
200,000ñ =>300,000ñ/con heo rượu giống
1,800,000ñ =>2,500,000ñ/con heo rượu thịt
(chưa rõ giá bán)
(Chưa rõ giá bán)
Tác nhân
Sản phẩm
Giá tr ị
Heo rượu giông Heo rượu thịt Heo rượu thịt Thịt heo rượu
Dịch vụ ñầu vào
Chăn nuôi
Thu mua Giết
mổ/Bán lẻ
Hoạt ñộng
Cơ hội sản xuất và kinh doanh
- Cung ứng con giống - Mở cửa hàng bán thức ăn gia súc, thuốc thú y tại xã;
Chăn nuôi theo mô hình trang trại nông hộ
- Xây dựng lò mổ quy mô vừa và nhỏ - Mở rộng mạng lưới bán lẻ - Từng bước xây dựng mạng lưới bán buôn
- Thu gom, vỗ béo; - Vận chuyển về lò mổ
94
Heo ñen vẫn là một thị trường tiềm năng, có rất nhiều cơ hội phát triển giúp cho người dân
nghèo ở Thuận Bắc. Nguồn cung hiện tại là rất nhỏ so với nhu cầu rộng lớn của các tỉnh lân
cận, trong ñó có thành phố Hồ Chí Minh và ðà Lạt. Hơn nữa với ñiều kiện thông tin và giao
thông khá thuận lợi, người dân có thể yên tâm tăng qui mô của ñàn lợn mà không gặp khó
khăn trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên khâu yếu nhất trong toàn bộ chuỗi giá trị heo ñen vẫn là
người chăn nuôi. Cần phải hướng người dân ñến với những mô hình chăn nuôi tốt, có lãi, ít
rủi ro dịch bệnh ñể tăng thu nhập cho người dân và heo ñen có thể trở thành vật nuôi quan
trọng hơn của kinh tế hộ gia ñình ñồng bào Raglai.
10. Lợi thế so sánh c ủa sản phẩm heo ñen Thuận Bắc
Xem bảng 3 dưới ñây:
Chỉ tiêu số 1 (Lợi thế về danh tiếng trên thị trường - sản phẩm truyền thống hay dạng tiềm năng): Heo ñen của người Raglai ñược biết ñến nhiều trên thị trường tỉnh Ninh Thuận và một số vùng phụ cận như Khánh Hòa, Lâm ðồng, Bình Thuận; thậm chí cả ở thành phố Hồ Chí Minh. Trong xu thế hiện nay, khi mà các giống heo ñịa phương cùng dòng (heo cắp nách, heo Mường, heo Mán…) ñang ñược người tiêu dùng ưa chuộng, việc quảng bá giống heo ñen của người Raglai ở Ninh Thuận nói chung, huyện Thuận Bắc nói riêng, trên thị trường là ñiều không khó.
B�ng 3: B �ng ñ�i chi �u l�i th � so sánh d �a trên b � ch � s� s�n ph �m
TT Chỉ số Tính phù h ợp của heo ñen huy ện Thuận Bắc
1 Lợi thế về danh tiếng trên thị trường (sản phẩm truyền
thống hay dạng tiềm năng) X
2 Lợi thế về chất lượng sản phẩm; tính ñặc sản; sạch hay
sản xuất theo dạng hữu cơ, theo quy trình ViệtGAP…
3 Về số lượng và tính ổn ñịnh nguồn hàng
4 Lợi thế về thời gian bảo quản (dễ, lâu, không bị hao hụt), X
5 Dễ áp dụng ñược công nghệ chế biến X
6 Lợi thế về giá X
7 Lợi thế về thương hiệu ñã có từ trước (NHTT, NHCL,
CDDL) hay có tiềm năng lớn ñể xây dựng thương hiệu?
8 Lợi thế về giao thông ñi lại, vận chuyển X
9 Lợi thế vì nằm trong chiến lược phát triển của tỉnh, ñược
nhiều chương trình, chính sách quan tâm hỗ trợ phát triển. X
95
Chỉ tiêu thứ 4. Heo ñen ñược người Raglai nuôi theo hình thức bán chăn thả trong thời gian dài (trên dưới 1 năm), không dùng thức ăn công nghiệp nên không bị hao hụt khi vận chuyển và giết mổ.
Chỉ tiêu thứ 5 (Dễ áp dụng ñược công nghệ chế biến): Việc giết mổ heo ñen không có gì khác so với các giống heo ngoại nhập. ðối với người tiêu dùng, việc chế biến thành thức ăn cũng ñơn giản, không ñòi hỏi nhiều loại gia vị ñặc biệt. Thịt heo ñen phù hợp với mọi ñối tượng tiêu dùng
Chỉ tiêu thứ 6 (Lợi thế về giá): Giá heo ñen không cao so với một số loại thực phẩm ñược coi là ñặc sản của ñịa phương.
Chỉ tiêu thứ 8 (Lợi thế về giao thông ñi lại, vận chuyển): Thuận Bắc nằm trên trục Quốc lộ 1, thuận tiện cho việc giao thông vận chuyển. Tại huyện Thuận Bắc, tất cả các xã và thôn làng ñều có ñường ô tô.
Chỉ tiêu số 9. Phát triển chăn nuôi heo ñen nằm trong mục tiêu của tỉnh và của huyện, nhận ñược sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế như IFAD hoặc Oxfam Anh…
11. Thuận lợi và khó kh ăn trong chu ỗi giá tr ị heo ñen Thuận Bắc
Thuận lợi Khó kh ăn Giải pháp
Dịch vụ ñầu vào
- Vốn vay dễ (tối ña 15
triệu không cần thế chấp,
chỉ có tín chấp của các tổ
chức hội/ñoàn thể, lãi xuất
0.9%);
- Giống tại chỗ,
Dễ nuôi, ít dịch bệnh, thức
ăn sẵn có/dễ kiếm
- Dịch vụ thú y kịp thời;
Xã và Huyện có chủ
trương/chính sách/mô
hình phát triển ñàn heo
ñen
- Giá cả không ổn
ñịnh (Tết - trong
tháng Chạp - mắc,
ngày thường rẻ và
khó bán, nhất là heo
mập);
- Tư thương ép giá,
càng nghèo càng dễ
bị ép (trả tiền trước
thường rẻ, mua trả
tiền ngay cũng rẻ
hơn);
- Người dân thiếu
thông tin thị trường
(giá heo tại thời ñiểm
ñi vay và thời ñiểm
bán);
- Tìm thị trường tiêu thụ ổn
ñịnh; ký ñược hợp ñồng bao
tiêu sản phẩm; có quy trình
kỹ thuật chăn nuôi chuẩn;
- Qũi tiết kiệm cộng ñồng
(dựa vào các nhóm sở
thích);
- Khảo sát thị trường, ký
hợp ñồng với bên thu gom,
tiêu thụ;
96
Chăn nuôi
- Có ñủ lao ñộng tại chỗ,
không phải thuê mướn;
- Không có dịch bệnh lớn;
- Dễ chăm sóc;
- Dễ bán, có người ñặt tiền
trước ñể mua heo giống;
- ðầu tư thấp
- Gây ô nhiễm môi
trường với những hộ
nuôi thả rông 12
tháng;
- Có hiện tượng cân
huyết do thiếu heo
ñực giống;
- Lợn bị bệnh Lepto
(lợn nghệ) rất nặng
- Xây dựng quy trình kỹ
thuật nuôi heo ñen, tập
huấn cho dân (tập trung vào
5/6 thôn là những thôn có
người dân tộc thiểu số;
- Thành lập ở mỗi thôn 1 tổ
nhóm sở thích (khoảng 15-
20 hộ) - Hội Phụ nữ hoặc
Hội Nông dân nên ñứng ra
chủ trì: Tập huấn và xây
dựng quy trình.
- Thay thế ñàn giống cũ
trong các xóm bị bệnh lợn
nghệ bằng nguồn giống heo
ñen khác, kết hợp với quy
trình kỹ thuật phòng trị bệnh
cho lợn
Tiêu thụ sản phẩm
12. Lời khuyên cho huy ện Thuận Bắc và Oxfam v ề các bước xây d ựng th ương hiệu cho s ản phẩm ñặc sản ti ềm năng
12.1. ð� xây d�ng th��ng hi u cho m �t s�n ph�m c�n th�c hi n qua các b ��c sau:
Bước 1. Chọn vùng sản xuất: vùng sản xuất phải có tỉnh ổn ñịnh tương ñối về ñiều kiện tự
nhiên, cụ thể như lượng mưa trong năm, thời vụ trong năm, ñộ chiếu sáng trong năm, vùng
sản xuất phải có một qui mô tương ñối ổn ñịnh về sản lượng/vụ hoặc trên năm. Chất lượng
của sản phẩm trong vùng ñó tương ñối ñồng nhất, sản phẩm cần xây dựng thương hiệu cần
có những ñặc ñiểm riêng biệt về chất lượng và hình thức ñể người tiêu dùng dễ nhận biết và
thể hiện tính ñặc sản của sản phẩm. Các hộ sản xuất trọng vùng có qui trình sản xuất tương
ñối ñồng nhất; sản phẩm ñó hiện ñang ñược thị trường chấp nhận và có tiềm năng phát triển
mở rộng sản xuất và thị phần trên thị trường.
Bước 2. Xây dựng tổ chức nông dân có tư cách pháp nhân ñể tổ chức sản xuất và thương
mại sản phẩm: hình thức phổ biến trong nông nghiệp là hợp tác xã chuyên ngành, hiệp hội
sản xuấ. Mỗi tổ chức cần có số lượng thành viên tương ñối ổn ñịnh, tối thiểu có khoảng 10%
tổng số hộ trong vùng tham gia. Ví dụ nếu trong xã Lợi Hải có 100 hộ nông dân nuôi heo thì
có thể ít nhất 10 hộ tham gia vào HTX; ðối với hình thức hiệp hội thì số hộ nhiều hơn, có thể
lên tới 300-500 hộ, bên dưới hiệp hội là các tổ hợp tác (nhóm sở thích) vệ tinh.
97
Bước 3. Xây dựng chiến lược liên kết quảng bá sản phẩm và thâm nhập vào thị trường: hình
thức ñơn giản nhất là tổ chức những hội nghị/hộ thảo tác nhân ngành hàng; thông qua các
phương tiện truyền thông (TV, Internet, báo trí, pano, ap phic, tờ rơi…) ñưa sản phẩm tham
gia hội chợ, xây dựng các kênh phân phối chất lượng, giới thiệu sản phẩm tới các khách
sạn, siêu thị, nhà hàng; có thể tổ chức thử nếm sản phẩm tại nhà hàng nào ñó và truyền
thông rộng rãi.
Bước 4. Tổ chức quản lý và sử dụng thương thiệu một cách khoa học và có hiệu quả. Cần
nâng cao năng lực cho ban lãnh ñạo tổ chức nông dân và các thành viên về phương pháp
khai thác, cách marketing, cách khai thác thương hiệu bền vững.
12.2. Áp d�ng vào chu �i heo ñen t�i Thu�n B�c.
ðể thực hiện ñược 4 bước trên ñòi hỏi người dân trong vùng sản xuất ñã có trình ñộ nhận
thức khá cao; với người dân Raglai tại Thuận Bắc chưa thể hình thành các tổ chức nông
dân ở dạng cao như HTX, hay hiệp hội, việc làm này cần có thời gian dài.
ðể người dân Raglai nhận thức ñược việc sản xuất hàng hóa gắn với phát triển thương hiệu
cho sản phẩm heo ñen, trong 3-5 năm tới cần xây dựng những nhóm sở thích chăn nuôi heo
ñen, sau ñó nâng cao năng lực cho họ về qui trình chăn nuôi, nhận thức về thị trường. Sau
3-5 năm khi các nhóm sở thích có ñủ năng lực sẽ hình thành nên HTX hay hiệp hội và thực
hiện các bước xây dựng thương hiệu như trên.
Phụ lục 3: Chu ỗi giá tr ị Ngô
1. Tổng quan
Raglai là một trong năm tộc người thuộc nhóm ngữ hệ Nam ðảo (Malayo-Polynesian) ở Việt nam, cùng với các dân tộc Chăm, Chu ru, Ê ñê, Gia rai. Người Raglai chưa có chữ viết. Trong các tài liệu, tên tộc người này còn ñược phiên âm theo nhiều cách khác nhau như Radlai, Ra-glai hay Ra-glây.
Tên gọi Raglai có nghĩa là người miền núi . Người dân tộc Raglai sống chủ yếu dọc theo triền ðông dãy Trường Sơn, trên ñịa bàn các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm ðồng. Trong ñó, Ninh Thuận là nơi có cộng ñồng người Raglai tập trung ñông nhất (trên 50 nghìn người, chiếm hơn 50% tổng số), nhất là tại các huyện Ninh Hải, Bác Ái, Ninh Sơn, nơi người Raglai chiếm ñến hơn 96% dân số toàn huyện.
Theo truyền thống, sinh kế chủ yếu của người Raglai là phát rừng làm rẫy. Có hai loại ñất rẫy:
- Rẫy trên ñất phù sa dọc theo các sông, suối, thường bị ngập nước vào mùa mưa (khoảng tháng 9-10). Trên loại rẫy này, người ta thường trồng ngô (bắp) hoặc bầu, bí ñể thu hoạch trước khi ngập nước.
- Rẫy trên ñất cao hoặc chân núi không bị ngập nước vào mùa mưa. ðây là loại ñất canh tác chính của người Raglai. Trên loại ñất này, ñồng bào thường trồng lúa, ngô và các loại cây có củ.
98
Khi ñất rẫy ñã bạc màu (qua ba, bốn năm trồng lúa, ngô), người ta bỏ hóa ñể cho rừng ñược tái sinh, ñộ phì nhiêu của ñất ñược phục hồi, sau ñó mới canh tác lại. Trong thời gian hưu canh, ñất rẫy vẫn thuộc quyền sử dụng của người có công khai phá lần ñầu.
Hiện nay, theo chủ trương chung, ñất rẫy ở khu vực thấp ñã ñược phân chia và cấp giấy chứng nhận sự dụng ñất cho các hộ gia ñình. ðối với các khu vực tái ñịnh cư gần ñây như một số xã thuộc Phước Thắng, Phước Tân, diện tích ñất chia cho mỗi hộ là 5 sào (5.000 m2). ðất rẫy trên núi, tuy bà con vẫn tiếp tục khai thác một phần ñể trồng trọt nhưng không có giấy chứng nhận sử dụng ñất.
Với chương trình ñịnh canh ñịnh cư của Chính phủ Việt Nam và nỗ lực của cơ quan khuyến nông các cấp, sinh kế của người Raglai ngày nay ña dạng hơn, không còn dựa hoàn toàn vào rừng nữa. Sau một thời gian sinh sống ở ñồng bằng, người Raglai cũng ñã làm quen với nghề trồng lúa nước.
Bảng 1: L ịch th ời vụ
Ngô ñịa phương
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Lúa
Ngô lai
Nguồn: thảo luận nhóm dân thôn Ma Ty, xã Phước Tân, huyện Bác Ái
Hiện nay, ñất lúa theo quy hoạch của huyện Bác Ái khoảng 2.000 ha. Tuy nhiên, phần lớn
diện tích này chỉ cấy ñược 1 vụ do không chủ ñộng ñược nước tưới. Diện tích gieo trồng
thực tế trong vụ hè thu 2010 chỉ vào khoảng trên 700 ha.
Những năm gần ñây, Bác Ái ñã ñược ñầu tư một số công trình thủy lợi lớn như hồ Phước
Trung, Trà Co, Tân Mỹ, Sông Sắt. Tuy nhiên, do hệ thống kênh mương nội ñồng vẫn chưa
hoàn thành nên công suất thiết kế của các hồ chưa ñược sử dụng hết. Ví dụ như hồ Sông
Sắt mới ñược sử dụng khoảng 1/3 công suất. Ngoài ra, hồ Tân Mỹ, tuy nằm trong ñịa phận
của huyện Bác Ái nhưng vùng hưởng lợi chủ yếu lại là các xã lân cận thuộc huyện Ninh
Sơn.
Cây ngô là loại cây lương thực truyền thống của người Raglai. Ngô giống bản ñịa có 2 loại,
ngô tẻ (bắp ñá, theo tiếng ñịa phương) và ngô nếp. Sau khi thu hoạch, người Raglai thường
phơi khô ngô hạt ñể tích trữ. Trước khi ăn thì ñem ra xay vỡ và nấu chín.
Hiện nay, Bác Ái ñang dẫn ñầu toàn tỉnh về diện tích ngô (chiếm khoảng 50%). Những năm
gần ñây, trong khuôn khổ chính sách trợ giá trợ cước cho ñồng bào dân tộc thiểu số của
Chính phủ, ñồng bào Raglai ở Bác Ái ñược cung cấp giống ngô lai. Trong phạm vi toàn
huyện, diện tích ngô lai hiện nay cũng ñã phát triển tương ñương với diện tích ngô ñịa
phương. Vùng sản xuất ngô lai tập trung nhiều nhất ở xã Phước Bình, do ñiều kiện ñất ñai ở
ñây tương ñối tốt so với các xã khác.
99
Hình 1: Di ện tích ngô toàn huy ện Bác Ái n ăm 2009
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Phướcðại
PhướcChính
PhướcThắng
PhướcThành
PhướcTân
PhướcTiến
PhướcHòa
PhướcBình
PhướcTrung
Ngô ñịa phương Ngô lai
Do chất ñất xấu, ñồng bào Raglai lại không có thói quen sử dụng phân bón nên năng
suất cây trồng thường thấp. Năng suất bình quân của Bác Ái thấp nhất tỉnh: năng suất lúa là
26,5 tạ/ha, chỉ bằng 1/2 năng suất bình quân toàn tỉnh (54,2 tạ/ha); năng suất ngô là 17,7
tạ/ha, cũng thấp hơn nhiều so với mức bình quân toàn tỉnh là 29,8 tạ/ha.
Hình 2: Sơ ñồ môi tr ường th ể chế trong chu ỗi giá tr ị ngô
Cung ứng vật tư ñầu vào Sản xuất
Công ty giống
Thủy lợi
Chính sách
Khuyến nông huyện
DỊCH VỤ THỊ TRƯỜNG
ðất ñai
MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ
100
2. Sự phân b ố sản phẩm ngô trên ñịa bàn huy ện Bác Ái
Hình 3: B ản ñồ phân b ố sản ph ẩm ngô trên ñịa bàn huy ện Bác Ái
Trong thời gian từ sau Giải phóng miền Nam năm 1975 cho ñến 2001, Bác Ái ñược sát nhập
vào huyện Ninh Sơn. Từ 2001 ñến nay, tuy ñã ñược tái lập về mặt tổ chức hành chính
nhưng Bác Ái vẫn chưa có thị trấn và có thể nói, trung tâm kinh tế của hai huyện này vẫn tập
trung ở khu vực thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn. ðiều này lý giải tại sao ngô thu gom
ñược trên ñịa bàn Bác Ái lại dồn hết về Ninh Sơn trước khi ñi tiếp ñến nơi tiêu thụ.
3. Sơ ñồ dòng s ản phẩm và d ịch vụ trong chu ỗi giá tr ị ngô
Do hạn chế về ñiều kiện khảo sát nên các sơ ñồ chuỗi sau ñây chỉ tương ứng với nguồn ngô
sản xuất từ Phước Tân. ðối với vùng sản xuất lân cận như Phước Tiến thì không có gì khác.
Tuy nhiên, với những vùng xa hơn như Phước Bình (cách Ninh Sơn trên 100 km) thì dưới
các ñại lý lớn của Ninh Sơn còn có các ñại lý nhỏ ñặt tại ñịa bàn huyện.
Do trình ñộ nền sản xuất vẫn còn mang nặng tính tự cấp, tự túc, lương thực ñối với người
Raglai nói chung chưa thực sự là một sản phẩm hàng hóa. ðối với những loại sản phẩm
dùng làm lương thực, người Raglai thường dự trữ trong nhà (hoặc ñể nguyên trên rẫy,
không thu hoạch hết 1 lần).
KHÁNH HÒA LÂM ðỒNG
Ninh Sơn Ninh Hải
Phan Rang-Tháp Chàm
Vùng sản xuất Vùng tiêu thụ
101
Hình 4: Sơ ñồ dòng s ản ph ẩm và d ịch vụ trong chu ỗi giá tr ị ngô
Cũng có những hộ bán loại ngô ñịa phương, trong trường hợp sản xuất dư thừa hoặc khi
cần tiền, nhưng số lượng thường không nhiều. Loại ngô này khá ngon, theo lời các ñại lý ở
Ninh Sơn thì ñược ñưa ñi ðồng Nai ñể chế biến thành bắp hầm.
Riêng với ngô lai, hạt ngô cứng, thường chỉ dùng làm thức ăn cho gia súc, nhưng ña phần
người Raglai cho ñến nay vẫn thường nuôi gia súc theo lối thả rông, không cho ăn ngô nên
không có nhu cầu tại chỗ về sản phẩm này. Ngoài ra, do không có ñiều kiện bảo quản nên
ngô lai ñể lâu dễ bị mọt, mốc. Vì vậy, các hộ dân ñều bán hết ngay sau khi thu hoạch.
Như vậy, ñối với sản phẩm ngô nói chung, người Raglai chỉ bán chứ không mua. Do vậy,
vùng tiêu thụ của sản phẩm ngô nằm hoàn toàn bên ngoài huyện Bác Ái.
4. Sơ ñồ khối lượng trong chu ỗi giá tr ị ngô
Thị trường sản phẩm ngô ở Bác Ái khá ñơn giản, với 100% lượng ngô bán ra dồn về các ñại
lý.
Với vùng nguyên liệu còn nhỏ bé, các ñại lý ở khu vực Ninh Sơn có ñủ sức ñể thu gom toàn
bộ lượng ngô sản xuất ra. Thêm vào ñó, trong vòng 2 năm trở lại ñây, khi chương trình trợ
giá, trợ cước ñã kết thúc, công với việc thị trường ngô rớt giá, vùng sản xuất ngô ở Bác Ái
thông tin thị trường
Hộ Sản xuất Ngô
Quán tạp hóa trong thôn/xã
ðại lý tại Ninh Sơn
Thu gom vận tải
Cơ sở chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc tại Lâm ðồng, tp
HCM
phân bón
giống
ngô
giống
phân bón
Trại nuôi heo trong ñịa bàn huyện Ninh Sơn và lân cận
ngô
ngô lai
thông tin thị trường
ngô lai
ðồng Nai ngô ðP
102
ñã thu hẹp lại ñáng kể. So với năm 2008, diện tích bắp năm 2009 giảm 678 ha, sản lượng
giảm 2.204 tấn.
Hình 5: Th ị phần sản ph ẩm ngô qua các tác nhân
Trong sơ ñồ trên không ñề cập ñến sản phẩm ngô ñịa phương vì số lượng bán ra không
nhiều và gần như 100% dồn về ðồng Nai.
Sản phẩm ngô lai phần lớn ñược chuyển ñi Lâm ðồng và thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ một
phần nhỏ ñược tiêu thụ trong tỉnh, ñến các cơ sở chăn nuôi heo có quy mô trung bình và
vừa. Hiện có khoảng gần 20 cơ sở như vậy, tập trung chủ yếu ở khu vực Ninh Sơn.
Do trình ñộ canh tác của người dân còn rất ñơn giản, chưa chú trọng ñến các vấn ñề kỹ
thuật nên chất lượng hạt ngô làm ra thường kém. Khi thu mua, người ta không phân loại
theo màu sắc, kích thước hạt mà chủ yếu chỉ xem xét về ñộ khô của hạt ngô (xem có cần
phải phơi lại trước khi chuyển ñi hay không).
5. Sơ ñồ các tác nhân tham gia vào chu ỗi giá tr ị ngô
H� s�n xut
Hầu hết các hộ người Raglai ñều có trồng ngô, bởi ngô là loại cây lương thực có tính truyền
thống. Tuy nhiên, chỉ có những hộ khá mới trồng ngô lai, bởi trồng ngô lai ñòi hỏi phải có
ñầu tư về giống, phân bón cũng như ñòi hỏi nhiều công chăm sóc trong quá trình tăng
trưởng của cây. Giá ngô lai giống hiện rất cao, ñang là rào cản người Raglai phát triển giống
ngô này. Trong khi ñó, ñối với các loại ngô ñịa phương, các hộ dân có thể tự ñể giống từ vụ
trước sang vụ sau. ða số các hộ ñể cây ngô sinh trưởng tự nhiên, không chăm sóc, cũng
không bón phân. Cũng chính vì thói quen trồng ngô như vậy mà khi chuyển sang trồng ngô
lai, nhiều hộ cũng không bón phân ñủ 3 lần, mà chỉ bón ñại khái 1 lần. Do vậy, năng suất cây
ngô lai ở Bác Ái chỉ ñạt mức 27 tạ/ha, trong khi ở Phan Rang cho năng suất ñến 70 tạ/ha.
Hộ sản xuất
Quán tạp hóa
ðại lý Thu gom
Trại chăn nuôi
Cơ sở chế biến
10 %
90 %
15 %
85%
PHƯỚC TÂN NGOÀI TỈNH
NINH SƠN
103
Hình 6: Sơ ñồ các tác nhân tham gia vào chu ỗi giá tr ị ngô
Hộp 1: Phỏng vấn ông Kat ơr Thi ếu, thôn Ma Ty, xã Ph ước Tân:
Trên rẫy nhà ông Katơr Thiếu có 1 sào (1.000m2) trồng bắp ñá và 500 gốc mỳ (sắn). ðến
mùa bắp có trái, ông không lấy về nhà mà cứ ñể nguyên trên cây vì không có chỗ cất. Lâu
lâu ông lên rẫy bẻ về một mớ ăn dần, hết lại bẻ tiếp. Sắn cũng vậy, vì không phải là món
ăn thường xuyên nên trồng 1 vụ ăn ñến 4-5 năm mới hết. Ăn ñến ñâu thì mới nhổ ñến ñó.
ðối với người Raglai thì khái niệm thị trường vẫn còn khá mờ nhạt. Trên thực tế, lúa, ngô ñịa
phương và các loại cây trồng khác như ñậu, mỳ… làm ra thường chỉ ñể ăn. Hơn nữa, việc
sản xuất của phần lớn các hộ gia ñình vẫn chưa ñủ ñể ñáp ứng nhu cầu lương thực của bản
thân các hộ ñó. Do vậy, rất ít hộ dân có nhu cầu bán các loại nông sản. Chỉ trong trường
hợp có nhu cầu về tiền thì họ mới bán với số lượng lẻ tẻ. Chỉ từ khi bắt ñầu trồng cây ngô lai
thì người Raglai mới chính thức tham gia vào thị trường, bởi họ không có nhu cầu ñối với
sản phẩm này và cũng không thể dự trữ lâu trong nhà vì không có ñiều kiện bảo quản sau
thu hoạch.
Quán t �p hóa
ðây là khâu trung gian, kết nối các hộ sản xuất với ñại lý. ðối với hộ sản xuất, tác nhân này
có mối liên kết ở cả hai ñầu: cung cấp vật tư ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
ðặc ñiểm của tác nhân này là không tích trữ tại chỗ, cả vật tư lẫn ngô thành phẩm. ðối với
vật tư các loại như giống, phân bón, thuốc trừ sâu, họ chỉ nhập về ñúng số lượng mà hộ sản
xuất yêu cầu và giao hàng ngay. ðối với sản phẩm ngô, sau khi thu mua từ các hộ dân, họ
cũng vận chuyển ngay ñến ñại lý cấp trên.
Lượng ngô thu gom ñược của mỗi quán này không lớn, chỉ 1-2 tấn/vụ. Tuy nhiên, lãi suất
của họ lại rất ổn ñịnh, bởi họ luôn chủ ñộng trong giao dịch với các hộ dân. Tùy vào mức giá
từ các ñại lý, các hộ này có quyền ấn ñịnh giá cả, sau khi cộng thêm phần lãi suất chênh
lệch.
Thu gom, vận tải
Sản xuất
Cung ứng vật tư ñầu
vào
Tiêu thụ sản
phẩm
Tiêu dùng cuối cùng
Quán tạp hóa trong xã
Hộ dân sản xuất ngô
ðại lý tại Ninh Sơn
Quán tạp hóa trong xã
ðại lý tại Ninh Sơn
Trại chăn nuôi heo
Cơ sở chế biến thức ăn
gia súc
104
Trong ñịa bàn xã Phước Tân có 7 quán tạp hóa có tham gia vào bán vật tư và thu mua ngô.
Phần lớn các hộ kinh doanh ở ñây ñều là người Kinh hoặc Kinh-Raglai, không có hộ nào
thuần Raglai.
Hộp 2: Phỏng vấn anh Cao Võ Long, thôn Ma Ty, xã Ph ước Tân:
Mười năm trước, khi ñến Phước Tân làm công nhân xây dựng, anh Long gặp chị Nghéo
và quyết ñịnh ở lại cùng lập nghiệp với người phụ nữ Raglai này. Hai người mở một
quán tạp hóa.
Quán của hai anh chị thu mua ngô của bà con trong thôn và ñem ñi Ninh Sơn bán cho
ñại lý. Có người bán vài bao (khoảng 60kg/bao) mỗi lần, nhưng cũng có nhà chỉ bán
từng ca (600g).
ðối với những hộ có nhu cầu mua giống hay phân bón, anh chị cũng lấy từ ñại lý về bán
lại. Hiện vẫn còn 6 hộ nợ tiền giống và 4 hộ nợ tiền phân bón chưa trả. Những hộ ñó sẽ
trả số nợ này vào lúc thu hoạch, sau khi bán ngô cho quán của anh chị Long.
Vào mùa cao ñiểm, các quán này phải thuê xe tải nhỏ ñể chở ngô ñến ñại lý. Mỗi chuyến chở khoảng 15-16 bao (8-9 tạ).
ð�i lý t �i Ninh S �n
Như ñã nói ở trên, người dân Raglai không có thói quen dùng ngô ñể chăn nuôi. Do vậy, toàn bộ sản lượng ngô lai của huyện ñều tiêu thụ ở bên ngoài và Ninh Sơn chính là ñiểm tập kết nguồn ngô từ các xã của Bác Ái, trước khi chuyển ñến nơi tiêu thụ.
Tại Tân Sơn có khoảng 5 ñại lý. Một ñại lý cỡ lớn thu gom khoảng 200 tấn ngô/vụ. ðại lý trung bình thu gom khoảng 80 tấn/vụ. Vào vụ thu mua cao ñiểm, trung bình mỗi ngày các ñại lý này gom ñược 5-7 tấn ngô.
Thu gom, v �n t�i
ðây là mắt xích cuối cùng trong chuỗi giá trị ngô ở khu vực Bác Ái-Ninh Sơn. Tác nhân này bao gồm cả người ở trong huyện Ninh Sơn và ở tỉnh ngoài. Vào vụ thu mua, tác nhân này gom sản phẩm từ các ñại lý ở Ninh Sơn và chở ñi tiêu thụ. Mỗi chuyến xe chở ñược 20 tấn ngô.
6. Sơ ñồ liên k ết giữa các tác nhân trong chu ỗi
Liên k �t d�c
Liên kết của Hộ sản xuất và Quán tạp hóa rất chặt chẽ. Một phần do giữa họ có mỗi quan hệ
láng giềng. Một phần khác do phần ñông các hộ sản xuất mua vật tư của quán vì ñược nợ.
Cuối vụ sau khi thu hoạch, các hộ này bán ngô rồi mới trả tiền. Ngoài các vật tư cần thiết
cho sản xuất, họ còn có thể vay mượn cả những nhu yếu phẩm khác như gạo, mắm, dầu…
Do vậy, cũng có thông lệ là mỗi hộ thường chỉ vay của một quán duy nhất, và ñã vay của
quán nào thì sau khi thu hoạch sẽ bán ngô cho quán ñó ñể tiện trừ nợ.
ðối với các hộ có khó khăn về vốn, ñây là cách duy nhất ñể duy trì sản xuất cũng như ñáp
ứng ñược các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống hàng ngày trong thời gian chờ thu hoạch. ðối
với các quán thì ñây lại là một cách ñể ñầu tư cũng như ñể ổn ñịnh nguồn thu mua sản
phẩm. Tuy không có một cam kết chính thức nào giữa chủ quán và các hộ vay nợ, nhưng
105
giữa họ có một thỏa thuận ngầm là nếu có bán ngô thì ñược hưởng mức giá vật tư thấp hơn
khi mua. Do vậy, tuy các quán thu mua với giá thấp hơn hẳn so với ñại lý nhưng chỉ có
những hộ không mắc nợ mới có thể ñem ngô ñi bán thẳng cho ñại lý mà không qua các
quán này.
Hình 7: Sơ ñồ liên k ết giữa các tác nhân trong chu ỗi
Một số Hộ sản xuất lớn cũng có quan hệ tương tự với ðại lý. Với cam kết bán hàng cho ñại
lý, họ ñược ñầu tư giống và các vật tư cần thiết từ ñầu vụ và thanh toán vào cuối vụ.
Những hộ sản xuất nhỏ, nếu giao dịch mua / bán trực tiếp với các ñại lý thì có ñược mức giá
tốt hơn là thông qua quán. Tuy nhiên, chỉ có những hộ sống ở gần Ninh Sơn, chủ ñộng về
phương tiện ñi lại và có khả năng thanh toán ngay thì mới có thể giao dịch trực tiếp như vậy
ñược. Trong trường hợp này, giữa người mua và người bán thường không có quan hệ quen
biết.
Các Quán tạp hóa và ðại lý cũng có quan hệ bạn hàng chặt chẽ với nhau. Mỗi quán thường
có mối quan hệ với một ñại lý.
Mỗi người Thu gom có quan hệ với hầu hết các ðại lý. Trong những lúc thấp ñiểm, họ phải
gom từ nhiều ñại lý thì mới ñủ số lượng cần thiết.
Liên k �t ngang
Chưa có một thể chế chính thức nào gắn kết các Hộ sản xuất với nhau. ðôi, khi, vào những lúc mùa vụ, các hộ này cũng có thể giúp nhau bằng hình thức ñổi công, tuy không phổ biến lắm. Phần lớn các hộ cần lao ñộng có thể thuê lao ñộng ngay trong xã. Giữa họ cũng không có trao ñổi gì nhiều về các vấn ñề kỹ thuật cũng như thông tin thị trường. Nhìn chung, các hộ sản xuất ñều rất thiếu thông tin.
Giữa nội bộ các Quán hoặc ðại lý cũng không có quan hệ gì. Mỗi ñơn vị tác nhân ñều có những mỗi quan hệ bạn hàng riêng rẽ và hoạt ñộng ñộc lập.
7. Sơ ñồ các ho ạt ñộng và c ơ hội vi ệc làm trong chu ỗi giá tr ị ngô
Người Raglai hiện tại chỉ mới tham gia vào chuỗi giá trị trong vai trò Người sản xuất là chính.
ðối với tác nhân kinh doanh, vai trò “làm chủ” của người Raglai còn mờ nhạt, chỉ tham gia
Hộ sản xuất
Quán tạp hóa
ðại lý Thu gom, vận tải
Trại chăn nuôi heo Cơ sở chế biến thức ăn gia súc
Quan hệ lâu dài
Quan hệ thời ñiểm
106
với vai trò hỗ trợ (trong trường hợp người kinh doanh chính là vợ/chồng) hoặc trong vai trò
người làm thuê.
Hình 8: Sơ ñồ các ho ạt ñộng và c ơ hội vi ệc làm trong chu ỗi giá tr ị ngô
8. Sự tham gia c ủa phụ nữ Raglai trong chu ỗi giá tr ị
Người Raglai theo chế ñộ mẫu hệ. Sau hôn nhân, người ñàn ông sống ở nhà vợ. Mọi của
cải trong nhà, về danh nghĩa ñều thuộc quyền quản lý của người vợ. Do vậy, người phụ nữ
Raglai từ trước tới nay vẫn có tiếng nói trong các việc liên quan ñến kinh tế gia ñình. Mặc dù
vậy, người ñàn ông vẫn là trụ cột trong gia ñình người Raglai, họ là lao ñộng chính gánh vác
những công việc nặng nhọc ñòi hỏi lao ñộng cơ bắp và sức khỏe và trong nhiều trường hợp,
họ là người có tiếng nói quyết ñịnh ñối với kinh tế gia ñình.
Khi tham gia vào thị trường, người phụ nữ lại có những ñiểm yếu nhất ñịnh. Chẳng hạn như
họ luôn gặp khó khăn trong việc giao dịch bằng tiếng phổ thông. Do vậy, người ñàn ông
thường là người ñại diện khi giao dịch mua bán, tham gia các cuộc hội họp. Vì thế, họ
thường chiếm ña số trong việc ra những quyết ñịnh có tính tập thể.
Ngoài ra, sức vóc phụ nữ không thể ñảm ñương ñược những công việc nặng nhọc. Khi ñi
làm thuê, phụ nữ thường lựa chọn những loại công việc nhẹ nhàng hơn. Do ñó tiền công trả
cho phụ nữ cũng có xu hướng thấp hơn so với nam giới.
Với vai trò quan trọng của người ñàn ông ñối với kinh tế gia ñình thì cộng ñồng người Raglai
ngày nay có xu hướng phụ quyền. Chỉ một số ít trường hợp, khi hộ gia ñình có phụ nữ làm
việc ở thôn, xã (cán bộ Phụ nữ, y tế thôn bản…) thì vai trò làm chủ của những người phụ nữ
này trong gia ñình mới thực sự ñược phát huy.
Cung ứng vật tư ñầu
vào
Sản xuất
Tiêu thụ sản
phẩm
Tiêu dùng cuối cùng
- Giống - Phân bón - Thuốc BVTV
- Phát rẫy - Xuống giống - Chăm sóc - Thu hoạch - Xử lý SP sau thu hoạch
- Thu gom - Lưu trữ - Vận chuyển
Quy mô: hộ gia ñình
Quy mô: hộ gia ñình
Lao ñộng thuê ngoài: - Phát rẫy - Chăm sóc - Thu hoạch
Lao ñộng thuê ngoài: - Bốc xếp - Vận tải
Người Raglai trong xã
Người Raglai trong xã
Rất ít người Raglai tham gia Gần như 100%
người Raglai
107
Ở Bác Ái hiện nay ñã có 80% cán bộ cấp xã là người Raglai. Tuy nhiên, ở cấp huyện thì số
cán bộ người Raglai vẫn còn rất ít, chỉ 20% và chưa có ai nắm giữ những vị trí quan trọng về
kinh tế của huyện.
Trong chuỗi giá trị ngô, phụ nữ Raglai ñóng vai trò quan trọng trong các khâu sử dụng lao
ñộng thủ công, ít tạo ra giá trị gia tăng, trong khi ít có cơ hội tham gia vào những khâu có giá
trị gia tăng cao, ví dụ như thu gom, vận chuyển tiêu thụ ngô. Họ tham gia ñầy ñủ các khâu từ
làm ñất, trồng, chăm sóc, ñến thu hoạch và bán sản phẩm. Tuy nhiên, phụ nữ có xu hướng
tham gia chủ yếu vào các khâu sản xuất mà ít tham gia tiêu thụ sản phẩm.
Tại các xã nghiên cứu, chỉ có 1 hộ thuần Raglai là tác nhân thu gom ngô và vài trường hợp
hộ Kinh-Raglai làm công việc thu gom, nhưng người phụ nữ Raglai trong ñó cũng chỉ ñóng
vai trò phụ giúp, không phải là người làm chính. Hầu hết các hộ làm ñại lý tiêu thụ ngô ở
Ninh Sơn ñều do những phụ nữ ñứng làm chủ. Tuy nhiên, không có hộ nào là người Raglai.
9. Phân bổ chi phí và s ự hình thành giá qua các tác nhân
Như ñã nói ở trên, các hộ người Raglai không hạch toán các chi phí và thu nhập trong quá
trình sản xuất. Do vậy, việc xác ñịnh giá thành sản phẩm ở ñây là không khả thi. Bảng dưới
ñây chỉ liệt kê những chi phí dự trù cho từng tác nhân cùng với giá mua vào/bán ra.
Ngoài ra, việc thiếu thông tin thực tế từ các tác nhân kinh doanh cũng không cho phép tính
toán mức lợi nhuận của từng tác nhân. Do ñó, việc tính toán sự phân chia lợi nhuận của các
tác nhân trong chuỗi cũng chưa thực hiện ñược.
Bảng 2: Phân bổ chi phí và s ự hình thành giá qua các tác nhân
Tác nhân Ng ười sản xuất Quán t ạp hóa ðại lý
Giống 35.000 ñ/kg
Phân bón 43.000 – 50.000 ñ/kg
Thuốc BVTV 35.000 ñ/ gói
Phát r ẫy 60.000 ñ/ngày
Chăm sóc, thu hoạch
35.000 ñ/ngày
Phơi, ñóng bao
35.000 ñ/ngày 35.000 ñ/ngày 35.000 ñ/ngày
Bốc xếp 60.000 ñ/ngày 60.000 ñ/ngày
Chi
Vận tải 200.000 ñ/chuyến 150.000 ñ/chuyến
Sản lượng 50 kg – vài tấn 1-2 tấn 80-200 tấn
Giá bán 4.000 – 4.200 ñ/kg 5.000 ñ/kg 5.200 ñ/kg
(Nguồn: ðiều tra từ hiện trường)
108
10. Thuận lợi và khó kh ăn trong chu ỗi giá tr ị ngô
Thu�n l�i
Khâu sản xuất:
Ngô là loại cây lương thực có tính truyền thống của người Raglai. Việc trồng ngô là một tập
quán lâu ñời của người Raglai. Trong ñiều kiện ñất xấu và không chủ ñộng về nước thì
người dân Bác Ái chỉ có thể duy trì việc trồng cây ngô và cây ñậu.
ðối với loại ngô ñịa phương, bà con có thể tự ñể giống từ vụ trước sang vụ sau.
Riêng với cây ngô lai, hiện nay ngành khuyến nông huyện Bác Ái vẫn ñang triển khai một số
mô hình làm ñiểm. Tuy nhiên, sức lan tỏa của các mô hình này chưa cao, do ñồng bào
Raglai vẫn canh tác theo lối cổ truyền là chính, chưa thực sự có ý thức áp dụng kỹ thuật mới
vào sản xuất.
Khâu tiêu thụ:
Riêng ñối với Phước Tân là xã ráp gianh với huyện Ninh Sơn, khoảng cách từ trung tâm xã
ñến thị trấn Tân Sơn chỉ trên dưới 10km. ðây chính là ñiểm thuận lợi của các hộ dân Phước
Tân trong việc tiêu thụ sản phẩm ngô bởi các ñại lý thu gom ngô ñều tập trung tại khu vực
Ninh Sơn.
Khó kh ăn
Khâu sản xuất:
Khó khăn chính hiện nay nằm ở tập quán canh tác của người dân. Do từ trước ñến nay,
người Raglai vẫn có thói quen tra hạt xong rồi ñể ngô mọc tự nhiên, không chăm sóc. Khi
chuyển sang trồng ngô lai, nếu vẫn làm như vậy thì năng suất sẽ rất thấp. Giống ngô lai lại
không tự sản xuất ñược tại hộ dân, phải do công ty giống cung cấp nên bà con ngại phải
ñầu tư, sợ khó thu hồi ñược vốn.
Thêm vào ñó, do chưa có khái niệm về thị trường và hạch toán giá thành sản phẩm nên bà
con không tính toán chi phí. Vẫn còn những hộ không thu hoạch một lần mà ñể cây giá trên
rẫy, có nhu cầu ăn ñến ñâu mới thu hoạch ñến ñấy.
Ngoài ra, bà con Raglai còn rất thiếu các thông tin về giá cả cũng như về chất lượng, từ các
loaị vật tư ñầu vào cho sản xuất ñến sản phẩm ñầu ra. Theo khảo sát, toàn bộ các hộ sản
xuất không ñưa ra ñược tiêu chí ñánh giá chất lượng hạt giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật cũng như phân loại sản phẩm. Do vậy, họ hoàn toàn bị ñộng trong mọi giao dịch với các
tác nhân khác.
Việc bảo quản ngô sau thu hoạch hiện vẫn vượt quá khả năng của các hộ dân. Do vậy, họ
luôn phải bán ngô vào thời ñiểm ngay sau thu hoạch, mặc dù mức giá lúc này có thể chênh
lệch khá lớn so với khoảng 1-2 tháng sau ñó.
Khâu tiêu thụ:
Thị trường ngô và các dịch vụ liên quan ở khu vực Bác Ái mới chỉ phát triển ở mức sơ khai,
chưa có sự cạnh tranh và cũng không có nhiều lựa chọn cho cả người mua lẫn người bán.
Các dịch vụ ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra hiện vẫn do cùng một tác nhân thâu tóm.
109
Do vậy cũng không thể tránh khỏi tình trạng những tác nhân yếu thế bị thiệt thòi trong các
giao dịch về giá cả.
11. Tiềm năng và c ơ hội th ị trường cho s ản phẩm ngô Bác Ái
Hiện nay, nhu cầu về ngô ñang tăng mạnh ở quy mô toàn cầu do ngô không chỉ là lương
thực cho người và thức ăn chăn nuôi mà còn dùng ñể chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Trong số các cây lương thực chủ yếu thì ngô là loại cây trồng có tốc ñộ tăng trưởng về năng
suất cao nhất. Theo số liệu của USDA, diện tích ngô ñã vượt qua lúa nước và trở thành cây
lương thực phổ biến thứ hai sau lúa mỳ.
Hình 9: T ăng tr ưởng n ăng su ất ngô ở Việt Nam
0
10
20
30
40
50
60
1980 1990 2000 2005 2007
Năng suất ngô của VN Năng suất ngô bình quân TG
(Nguồn: Phan Xuân Hào, Một số giải pháp nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất ngô ở Việt Nam)
ðối với thị trường trong nước, hiện nay cung vẫn chưa theo kịp cầu, mỗi năm Việt Nam còn
phải nhập khoảng nửa triệu tấn ngô. Kể từ ñầu thập niên 1990, với việc nhân rộng giống ngô
lai và cải tiến các kỹ thuật cạnh tác, sản xuất ngô của Việt Nam ñã có những bước tiến nhảy
vọt. Trong vòng 20 năm qua, năng suất ngô của Việt Nam ñã tăng liên tục với tốc ñộ khá cao
so với mức tăng trưởng bình quân thế giới.
Mặc dù sản xuất ngô ở Việt Nam tăng trưởng khá mạnh nhưng vẫn còn rất nhiều vấn ñề ñặt
ra như năng suất vẫn còn rất thấp so với năng suất trung bình thế giới (mới chỉ ngang mức
80%), giá thành sản xuất cao, sản phẩm từ ngô còn ñơn ñiệu, công nghệ sau thu hoạch còn
yếu kém.
ðối với sản phẩm ngô Bác Ái, mặc dù hiện nay giống ngô lai ñã ñược ñưa vào nhưng về kỹ
thuật canh tác thì vẫn chưa có gì thay ñổi. Do vậy, mức năng suất ngô của Bác Ái mới chỉ
tương ñương năng suất bình quân cả nước cách ñây vài chục năm.
Ngoài ra, do không cải tạo ñất và bón phân ñúng cách nên ñất ñai của Bác Ái nghèo dinh
dưỡng, thiếu các loại khoáng vi lượng. Cây ngô trồng trên ñất này không chỉ cho năng suất
và chất lượng thấp mà còn dễ bị các bệnh như sọc lá.
110
Vấn ñề ñặt ra cho Bác Ái hiện nay không phải là mở rộng diện tích canh tác, mà chính là cải
thiện kỹ thuật, bởi năng suất hiên tại còn có thể tăng gấp 2-3 lần nữa. Ngoài ra, nếu cải thiện
ñược chất lượng sản phẩm thì giá thu mua ngô còn có thể tăng cao hơn.
12. Khuy ến ngh ị
Nhằm tăng cường các mối liên kết trong chuỗi, cần có cơ chế tổ chức liên kết các nhóm hộ
sản xuất nhằm mục ñích trao ñổi các vấn ñề liên quan ñến kỹ thuật canh tác cũng như các
thông tin về thị trường. Trước mắt, có thể thực hiện với một vài nhóm nòng cốt, với ñối
tượng ñược lựa chọn là các hộ có lao ñộng và có ý thức áp dụng các quy trình lỹ thuật trong
sản xuất. Thông qua việc tăng cường năng lực cho nhóm thì có thể nâng cao năng lực của
từng cá nhân trong nhóm.
ðể nâng cao kiến thức về thị trường cho người dân, cần có những hình thức tập huấn, trao
ñổi, phổ biến thông tin, thường xuyên cập nhật thông tin ñến các hộ dân.
Nâng cao tính chủ ñộng của phụ nữ Raglai trong các hoạt ñộng cộng ñồng, cần có nhiều
hơn nữa các hoạt ñồng cộng ñồng cho phụ nữ Raglai. Hiện nay, ngôn ngữ ñang là một rào
cản khá lớn cho chị em. Việc tham gia nhiều hơn vào các hoạt ñộng bên ngoài sẽ giúp cho
chị em tự tin hơn khi giao tiếp. Vị thế của người phụ nữ Raglai trong gia ñình mẫu hệ có thể
là một ñiểm mạnh cần phát huy.
Kinh nghiệm từ một số các dự án phát triển cho thấy những họat ñộng tổ nhóm tín dụng của
phụ nữ là môt trường rất tốt ñể nâng cao năng lực tự chủ của chị em. Từ sự thực hành
thường xuyên về hạch toán chi phí, cộng với việc báo cáo, trình bày trước tổ, nhóm, mỗi chị
em có thể thông qua ñó mà trau dồi kỹ năng quản lý cũng như giao tiếp của bản thân.